THAM KHẢO THÔNG TIN THUỐC TRỰC TUYẾN




Mercilon Tab

 
   

Mercilon Tab

Đánh giá

Trạng thái: Còn hàng

SKU: Mercilon Tab

90.000,00 ₫
Tránh thai.

Chi tiết

Trình bày và đóng góiViên  nén : vỉ 21 viên, hộp 1 vỉ

Thành phần hàm lượng

Cho 1 viên

Desogestrel ....................................... 0,5 mg

Ethinylestradiol ............................... 0,02 mg

Chỉ định

Tránh thai.

Cách sử dụng

Cách dùng :

Các viên thuốc được uống theo thứ tự trên vỉ thuốc, vào cùng một giờ mỗi ngày, với mốt ít nước nếu cần. Mỗi ngày uống 1 viên trong 21 ngày liên tiếp. Hết vỉ thuốc, nghỉ 7 ngày không uống thuốc, trong thời gian này thường thấy ra máu. Ra máu thường bắt đầu xảy ra vào 2-3 ngày sau khi uống viên cuối cùng và có thể chưa chấm dứt khi bắt đầu dùng sang vỉ thuốc kế tiếp.

Bắt đầu dùng Merdlon như thế nào :

Trước đây  chưa dùng biện pháp tránh thai hor-mone (trong tháng trước) :

Bắt đầu uống thuốc vào ngày 1 của kỳ kinh tự nhiên (tức ngày đầu tiên hành kinh ) Cũng có thể bắt đầu dùng từ ngày 2-5 , nhưng phải dùng một biện pháp tránh b sung bằng màng chắn trong 7 ngày đầu của chu kỳ thứ nhất uống thuốc.

Đổi từ một loại thuốc viên tránh thai phối hợp khác:

Tốt nhất nên bắt đầu dùng mercilon vào ngày kế tiếp viên thuốc có hoạt chất cuối cùng của vi thuốc tránh thai trước , nhưng không được muộn hơn ngày kế sau thời gian tạm nghỉ thuốc thường lệ hoặc viên giả dược cuối cùng trong vỉ thuốc trước

Đổi từ biện pháp tránh thai chỉ dùng progesto-gan (minipill, thuốc tiêm, thuốc cấy) :

Có thể đổi thuốc vào bất kỳ ngày nào khi đang dùng mmipill (vào ngày rút que thuốc cấy. vào ngày lẽ ra phải tiêm kế tiếp nếu đang dùng thuốc tiêm) , nhưng trong tất cả nhữnng trường hợp này nên dùng thêm một biện pháp màng chắn trong 7 ngày đầu uống thuốc.

Sau khi sẩy  thai trong 3 tháng đầu :

Có thể bắt đầu dùng thuốc ngay. nếu được vậy không cần phải dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung.

Sau khi sinh hoặc sau khi sảy thai trong 3 tháng giữa :

Đối với phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ , xem phần Lúc có thai và Lúc nuôi con bú Phụ nữ nên bắt đầu dùng thuốc vào ngày 21 đến 28 sau khi sinh hoặc sau khi sẩy thai trong 3 tháng giữa. Nếu bắt đầu uống muộn hơn, nên dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung bằng màng chắn trong 7 ngày đầu uống thuốc. Tuy vậy, nếu (ra gian hợp, nên loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng VTT phối hợp hoặc phải chờ đến khi thấy kinh nguyệt đầu tiên xuất hiện trở lại .

Xử trí khi quên uống thuốc :

Nếu người dùng quên uống thuốc 1 viên chưa muộn quá 12 giờ thì hiệu quả tránh thai không giảm. Người phụ nữ cần uống viên thuốc đó ngay khi nhớ ra và viên kế tiếp uống vào giờ thường lệ.

Nếu quên uống thuốc muộn quá 12 giờ, hiệu quả tránh thai có thể giảm. Cách xử trí khi quên uống thuốc dựa vào 2 nguyên tắc cơ bản sau :

- Không bao giờ để gián đoạn dùng thuốc quá 7ngày.

- Cần có 7 ngày uống thuốc không gián đoạn để ức chế thỏa đáng trục hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng.

Theo đó, trong thực hành có thể áp dụng những lời khuyên sau đây :

Tuần 1:

Người dùng nên uống viên thuốc cuối cùng đã bỏ sót ngay khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống 2 viên cùng một lúc. Sau đó tiếp tục uống như thường lệ. Ngoài ra, nên dùng biện pháp tránh thai bằng màng chắn, như ban cao su, trong 7 ngày kê tiếp . Nếu đã giao hợp trong 7 ngày trước, cần xem xét khả năng có thai. Càng quên uống nhiều viên và càng gần khoảng thời gian tạm nghỉ thì nguy cơ có thai càng cao.

Tuần 2 :

Người dùng nên uống viên thuốc cuối cùng đã bỏ sót ngay khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống 2 viên cùng một lúc. Sau đó tiếp tục uống như thường lệ. Không cần dùng biện pháp tránh thai bổ sung với điều kiện là người phụ nữ đã uống thuốc đều đặn đúng cách trong 7 ngày trước viên thuốc đầu tiên quên uống. tuy nhiên, nếu không đạt điều kiện này hoặc quên uống hơn 1 viên, thì nên dùng thêm một biện pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày.

Tuần 3 :

- Nguy cơ giảm độ tin cậy khá lớn vì đã gần kề khoảng thời gian tạm nghỉ thuốc. Tuy vậy, bằng cách điều chỉnh lch trình uống thuốc, vẫn có thể tránh giảm tác dụng tránh thai. Cần tuân thủ một trong 2 phương án sau đây, sẽ không cần dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung, miễn là người phụ nữ đã uống thuốc đúng cách trong 7 ngày trước viên  thuốc đầu tiên quên uống. Nếu không đạt điều kiện này thì nên làm theo phương án thứ nhất trong phương án sau đây và dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày kế tiếp.

 - Nên uống viên cuối cùng bi bỏ sót ngay khi nhớ ra, ngay cả khi phải uống 2 viên cùng một lúc sau đó uống thuốc như thường lệ. Khi hết vỉ thuốc đang dùng thì dùng ngay vỉ thuốc mới, không có thời gian tạm nghỉ uống thuốc giữa 2 vỉ Người phụ nữ có thể không thấy ra máu cho đến khi uống hết vỉ thuốc thứ 2, nhưng cũng có thể thấy rỉ máu hoặc ra máu bất thường trong những ngày dùng thuốc.

- Cũng có thể khuyên người phụ nữ bỏ vỉ thuốc đang dùng. Tạm nghỉ uống thuốc tối đa là 7 ngày, kể cả những ngày đã quên thuốc, rồi sau đó tiếp tục dùng vỉ thuốc mới.

Nếu quên uống thuốc nhiều viên và sau đó không thấy ra máu trong khoảng thời gian bình thường tạm nghỉ uống thuốc, phải xét đến khả năng có thai.

Trường hợp nôn ói:

Nếu b ói mửa trong vòng 3-4 giờ sau khi uống thuốc sự hấp thu có thể không hoàn toànTrong trường hợp này, nên xử lý như lời khuyên khi quên uống thuốc ở mục trên, nếu có thể áp dụng được Nếu phụ nữ không muốn thay đổi lịch uống thuốc bình thường của mình, thì phải dùng thêm các viên thuốc để dành trong một vỉ thuốc khác

Cách hõan và dời ngày hành kinh :

Để hoãn kinh nguyệt, người phụ nữ phải tiếp tục dùng vỉ Mercilon kế tiếp mà không có giai đoạn tạm nghỉ uống thuốc. Có thể hoãn bao lâu tùy ý cho đến khi hết vỉ thuốc thứ 2. Trong thời gian trì hoãn này, người phụ nữ có thể thấy rĩ máu hoặc ra máu bất thường. Mercilon sẽ được uống lại bình thường sau khi tạm nghỉ thuốc 7 ngày.

Để dời ngày hành kinh sang một ngày khác trong tuần không như trước đây, có th rút ngắn thời gian tạm nghỉ thuốc sắp tới bao nhiêu ngày tùy ý.

Thời gian nghỉ thuốc càng ngắn, nguy cơ không thy ra máu càng cao và sẽ ít máu hoặc ra máu bất thường trong khi dùng vỉ thuốc thứ 2 (như là trễ kinh).

Lúc có thai và lúc nuòi con bú

Các nghiên cứu dich tễ học rộng rãi không phát hiện được tăng nguy cơ khuyết tật bẩm sinh ở con của các bà mẹ đã dùng VTT trước khi có thai, cũng không thấy tác dụng sinh quái thai khi vô tình uống VTT trong giai đoạn đâu thai kỳ (xem thêm phân Chống chỉ đinh) .

Dùng VTT có thể ảnh hưởng đến sự tạo sữa vì thuốc làm giảm số lượng và thay đổi thành phần sữa mẹ. Do đó, VTT thường không được khuyên dùng cho đến khi bà mẹ hoàn toàn cai sữa cho con Một lượng nhỏ các steroid tránh thai và/hoặc chất chuyển hóa của chúng có thể được bài tiết trong sữa mẹ, nhưng không có bằng chứng điều này ảnh hưởng bất lợi đến sức khoẻ em bé.

Thận trọng lúc dùng

Chú ý đề phòng :

Nếu có bất kỳ tình trạng/yếu tố nguy cơ nào dưới đây, cần cân nhắc lợi ích của VTT phối hợp với các yếu tố nguy cơ có thể có đối với mỗi phụ nữ cụ thể và bàn bạc với họ trước khi quyết định bắt đầu dùng thuốcTrong trường hợp trở nặng, kịch phát hoặc những tình trạng hoặc yếu tố nguy cơ này xuất hiện lần đầu, người phụ nữ phải đến gặp bác sĩ. Khi ấy bác sĩ sẽ quyết đinh có nên tiếp tục dùng thuốc hay không.

Rối loạn tuần hoàn :

Các nghiên cứu về dịch tễ học đã gợi ý có một sự kết hợp giữa việc dùng VTT phối hợp và tăng nguy cơ bệnh huyết khối hoặc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và động mạch, như nhồi máu cơ tim, đột qụy, huyết khối tĩnh mạch sâu, và thuyên tắc phổi .Những tai biến này hiếm khi xảy ra.

- Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, được biểu hiện như huyết khối tĩnh mạch và/hoặc thuyên tắc phổi, có thể xảy ra trong khi dùng VTT phối hợp. Xuất độ phỏng chừng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên người dùng VTT liều thấp  estrogen (dưới 50 mcg EE) là 4/10000 phụ nữ/năm so với tỉ lệ 0,5-3/ 10000 phụ nữ/năm ở những người không.dùng. Tuy nhiên, xuất độ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch xảy ra trong khi dùng VTT phối hợp thường thấp hơn xuất độ đi kèm với thai nghén (là 6/1 0000 thai phụ/năm).

Rất hiếm khi huyết khối xảy ra ở các mạch máu khác như động mạch và tĩnh mạch gan , mạc treo, thận và võng mạc trên người dùng VTT phối hợp.

- Các triệu chứng huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch có thể là: đau và/hoặc sưng một chân , đau ngực đột phát, có hoặc không có lan ra cánh tay trái; khó thở đột ngột; ho đột phát; nhức đầu dữ dội, kéo dài bất thường; đột ngột mất một phần hoặc hoàn toàn thị lực ; song thi; nói líu lưỡi hoặc không nói được; chóng mặt; ngất xỉu kèm hoặc không kèm co giật cục bộ; một phần thân thể hoặc nửa người bị yếu hoặc mất cảm giác rõ rệt; rối loạn vận động; bụng cấp.

- Nguy cơ thuyên tắc huyết khối (tĩnh mạch và/ hoặc động mạch) gia tăng với :

Tuổi.

Hút thuốc lá (hút thuốc càng nhiều và tuổi càng cao nguy cơ càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ trên 3 5 tuổi)

Tiền sử gia đình có bệnh (tức thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch ở anh chị em hoặc cha mẹ ở tuổi tương đối trẻ) Nếu nghi ngờ bẩm chất di truyền, nên gởi người phụ nữ đi khám chuyên khoa để tham khản ý hến trước khi quyết định dùng VTT phối hợp.

Béo phì (chỉ số thân khối trên 30 kg/m2).

Rối loạn lipoprotein máu.

Cao huyết áp.

Bệnh van tim.

+ Rung nhĩ

+ Bất động lâu ngày, mổ lớn, phẫu thuật chân, hoặc chấn thương nặng. Trong những trường hợp này, nên ngưng dùng VTT phối hợp (nếu mổ chương trình thì nên ngưng dùng thuốc trước 4  tuần) và không dùng lại cho đến 2 tuần sau khi ra vận động bình thường trở lại.

- Chưa có sự thống nhất ý kiến về vai trò có thể có của trướng tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối nông trong thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.

- Cần xem xét tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối trong thời kỳ hậu sản (xem Lúc có thai và lúc nuôi con bú).

- Các tình trạng bệnh lý khác đi  kèm với tai biến tuấn hoàn bất lợi gồm có : tiểu đường, lupus ban đỏ toàn thân hội chứng tăng urê máu do tán huyết, bệnh viêm ruột mãn tính (bệnh Crohn cặc viêm loét đại tràng) và thiếu máu hồng cầu hình liềm.

- Tăng tần suất hoặc độ nặng các cơn nhức đầu migraine trong khi dùng VTT phối hợp (có thể là một tiền chứng của tai biến mạch máu nàn) là lý do để ngưng dùng VTT phối hợp ngay.

- Các yếu tố sinh hóa chứng tỏ bẩm chất di truyền  hoặc mắc phải đối với huyết khối tĩnh mạch và động mạch bao gồm kháng lực protein C hoạt hóa (APC), tăng homocystein máu, thiếu anti-thrombin III, thiếu protein C, thiếu protein S. đáng thể kháng pspholipid (kháng thể kháng cardiolipin, yếu tố lupus kháng đông).

Khi cân nhắc lợi ích/nguy cơ, thầy thuốc nên  lưu ý việc điều tri thỏa đáng tình trạng có sẵn có thể làm giảm nguy cơ kết hợp đối với huyết khối và cũng nên lưu ý rằng nguy cơ huyết khối đi kèm với thai nghén cao hơn nguy cơ huyết khối đi kèm với dùng VTT phối hợp.

U bướu

- Tăng nguy cơ ung thư cổ tử trên người dùng VTT phối hợp dài hạn đã được báo cáo trong một số nghiên cứu dich tễ học, nhưng vẫn còn những ý kiến trái ngược nhau về mức độ qui kết kết quả này cho hiệu.ímg gây nhiễu của hành vi tình dục và các yếu tố khác như HPV (human papilloma virus)

- Một tổng phân tích gồm 54 nghiên cứu dich tễ học báo cáo rằng trên phụ nữ đang dùng VTT phối hợp, nguy cơ tương đối ung thư vú tăng nhẹ (RR=1,24). Nguy cơ dôi ra dần dần biến mất trong thời gian 10 năm sau khi ngưng dùng VTT phối hợp. V ung thư vú hiếm gặp trên phụ nụ dưới 40 tuổi, số ung thư vú dôi ra được chẩn đoán trên những người đang dùng hoặc vừa mới ngưng dùng VTT phối hợp là nhỏ so với nguy cơ ung thư vú trọn đời Những nghiên cứu này không cung cấp bằng chứng về nguyên nhân Hình thức tăng nguy cơ ghi nhận được có thể là do ung thư vú được chẩn đoán sớm trên người dùng VTT phối hợp, tác dụng sinh học của VTT phối hợp hoặc kết hợp cả hai .Ung thư vú được chẩn đoán trên người đã dùng VTT có xu hướng ít tiến triển trên lâm sàng hơn so với ung thư được chẩn đoán trên người chưa hề dùng VTT .

- Trong một số hiếm trường hợp, u gan lành tính, và hiếm hơn nữa là u gan ác tính, đã được báo cáo trên người dùng VTT phối hợp. Trong một số trường hợp cá biệt, nhưng khối u này có thể dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng, đe dọa tính mạng. U gan cần đuốc chẩn đoán phân biệt khi có đau bụng trên dữ dội, gan to hoặc có dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng trên những phụ nữ đang dùng VTT

Các tình trạng khác :

- Phụ nữ bi tăng triglyceride máu hoặc có tiền sử gia đình về bệnh này, có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi dùng VTT phối hợp.

- Tuy huyết áp tăng nhẹ đã được báo cáo trên những phụ nữ uống VTT phối hợp, nhưng hiếm khi thấy sự gia tăng có ý nghĩa lâm sàng. Chưa chứng minh được mối quan hệ giữa dùng VTT phối hợp và tặng huyết áp lâm sàng. Tuy vậy, nếu tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng kéo dài trong khi dùng VTT, thì bác si cần thận trọng lượng dùng VTT và điều tri tăng huyết áp. Khi thích hợp, có thể dùng lại VTT nếu có thể đạt được trị số bình áp bằng liệu pháp phòng chống tăng huyết áp.

- Các tình trạng sau đây đã được báo cáo xảy ra hoặc diễn tiến xấu trong khi có thai và dùng VTT phối hợp, nhưng chưa có bằng chứng dứt khoát về sự kết hợp với việc dùng VTT; vàng da và/trặc ngứa có liên quan với ứ mật; sỏi mật; rối lọan chuyển hóa porphynn; lupus ban đỏ toàn thân ; hội chứng tăng urê máu do tán huyết; múa vờn  Sydenham; herpes sinh dục; giảm thính lực do xốp xơ tai.

- Rối loạn chức năng gan cấp họăc mạn tính cần ngưng dùng VTT phối hợp cho đến khi các thông số chức năng gan trở lại bình thường. Vàng da ứ mật tái diễn xảy ra lần đầu trong 3 tháng đầu thai kỳ hoặc trong khi dùng steroid sinh dục trước đây buộc phải ngưng dùng VTT phối hợp.

- Mặc dù VTT phối hợp có thề ảnh hưởng đến sự đề kháng insulin ngoại biên và dung nạp glu-cose, không có bằng chứng cho thấy cần thay đổi phác đồ điều tri trên bệnh nhân tiểu đường đang dùng VTT. Tuy nhiên, phụ nữ tiểu đường cần được theo dõi khi dùng VTT phối hợp.

- Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng đi kèm với việc sử dụng VTT phối hợp.

Đôi khi có thể xảy ra nám mặt, đặc biệt là phụ nữ có tiền sử nám mặt khi có thai. Những phụ nữ có xu hướng bi nám mặt nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc bức xạ cực tím trong thời gian dùng VTT.

Thăm khám và kiểm tra sức khỏe

Cần tiến hành hỏi bệnh đầy đủ và khám thực thể trước khi bắt đầu hoặc dùng lại VTT phối hợp với sự lưu ý đến các chống chỉ đinh và cảnh giác và nên khám lại ít nhất là hàng năm trong thời gian dùng VTT. Đánh giá y khoa định kỳ cũng rất quan trọng vì các chống chỉ đinh (ví dụ cơn thoáng thiếu máu não cục bộ) hoặc các yếu tố nguy cơ (ví dụ tiền sử gia đình huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch) có thể xuất hiện lần đầu trong khi đang dùng VTT. Tần suất và bản chất của việc đanh giá này cần thích hợp với từng phụ nữ cụ thể, nhưng nói chung phải chú ý đặc biệt đến huyết áp, vú, bụng và các cơ quan vùng chậu kể cả tế bào cổ tử cung và các xét nghiệm cận lâm sàng liên quan .

Giảm hiệu quả :

Hiệu quả của VTT có thể giảm trong trường hợp quên uống thuốc, ói mửa hoặc dùng chung với thuốc khác

Giảm kiểm soát chu kỳ :

~ Đối với tấc cả các loại VTT có thể xảy ra ra máu không đều (rỉ máu và ra máu bất thường), đặc biệt là trong những tháng đầu dùng thuốc. Do đó, việc đánh giá ra máu không đêu chỉ có ý nghĩa sau một thời gian thích nghi khoảng chừng 3 chu kỳ.

Nếu ra máu không đều vẫn tồn tại dai dẳng, hoặc xảy ra sau một chu kỳ đều đặn, cần xem xét các nguyên nhân ngoài hormone và chỉ định các biện Pháp chẩn đoán thích hợp để loại trừ bệnh ác tính hoặc thai nghén, kể cả nạo tử cung.

Trên một số phụ nữ, có thể không thấy ra máu khi tạm nghỉ thuốc. Nếu VTT vẫn được uống như chỉ dẫn đã mô tả ở phần 4.2 thì ít có khả năng có thai. Tuy nhiên, nếu không uống thuốc đúng như chỉ dẫn trước thời điểm trễ kinh hoặc có thai đợt không thấy ra huyết, cần loại trừ chẩn đoán có thai trước khi tiếp tục dùng VTT phối hợp.

Lái xe và vận hành máy móc :

Không thấy có ảnh hưởng gì.

Chống chỉ định

Không nên dùng viên thuốc tránh thai phối hợp khi có bất cứ tình trạng nào được nêu dưới đây. Nếu có bất kỳ tình trạng nào xuất hiện lần đầu tiên trong khi dùng VTT phối hợp, nên ngưng dùng thuốc ngay.

- Huyết khối (tĩnh mạch hoặc động mạch) hiện tại hoặc trong tiền sử (ví dụ huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não) .

- Có tiền chứng huyết khối (ví dụ cơn thoáng thiếu máu cục bộ não, đau thắt ngực) hiện tại hoặc trong tiền sử.

- Tiểu đường có tổn thương mạch máu.

- Có yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch cũng là chống chỉ đinh (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

- Hiện mắc hoặc có tiền sử bệnh gan nặng mà tri số xét nghiệm chức năng gan chưa trở lại bình thường.

- Hiện mắc hoặc có tiền sử khối u gan (lành tính hoặc ác tính).

- Có bệnh hoặc nghi ngờ có bệnh ác tính ở cơ quan sinh dục hoặc ở vú, chiu ảnh hưởng các steroid sinh dục.

- Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.

- Có thai hoặc nghi ngờ có thai.

- Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phản ứng phụ

Các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng : xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng.

Các tác dụng ngoại ý khác có thể gặp : Các tác dụng ngoại ý dưới đây  được báo cáo trên người dùng VTT và sự kết hợp không được khẳng đinh và cũng không được phủ định : Căng vú, đau vú, tiết dich ở núm vú; nhức đầu, đau đầu migrain; thay đổi ham muốn tình dục; khí sắc trầm cảm; không dung nạp kính tiếp xúc (kính sát tròng); buồn nôn; óii mửa; thay đổi dịch tiết âm đạo; các rối loạn ngoài da; giữ nước ; thay đổi cân nặng; phản ứng di ứng.

Tuơng tác thuóc

Tương tác thuốc                                                             

Những tương tác thuốc làm tăng thanh thải hor-mone sinh dục có thể dẫn đến ra máu bất thường và thất bại của VTT. Điều này đã được chứng minh với hydantoin, barbiturate, primidone, carbamazepin và rifampicin; oxcarbazepine, topiramate, felbamate và griseofulvin cũng bi nghi ngờ. Cơ chế của tương tác này hình như dựa trên tính chất cảm ứng enzyme gan của những thuốc này. Sự cảm ứng enzyme cực đại thường thấy trong 2-3 tuần, nhưng sau đó có thể kéo dài ít nhất là 4 tuần sau khi ngưng thuốc.

Thất bại tránh thai cũng đã được báo cáo với các kháng sinh, như ampicillin và tetracycline. Cơ chế của tác dụng này chưa được làm sáng tỏ.

Phụ nữ được điều trị ngắn hạn với bất kỳ loại thuốc nào được đề cập ở trên nên tạm thời dùng thêm phương pháp màng chắn cùng với uống VTT, tức là trong thời gian dùng chung thuốc và 7 ngày sau khi ngl.mg dùng dùng thuốc ấy. Đối với phụ nữ đang dùng nfampicin , nên dùng thêm phương pháp màng chắn kết hợp với VTT trong thời gian dùng rifampicin và thêm 28 ngày nữa sau khi ngưng điêu trị thuốc này. Nếu thuốc dùng chung kéo dài quá thời gian dùng hết vỉ VTT, nên bắt đầu dùng vỉ thuốc kế tiếp mà không có thời gian tạm nghỉ .

Đối với phụ nữ điều trị dài hạn với các thuốc gây cảm ứng enzyme gan, các chuyên gia khuyên nên tăng liều steroid tránh thai Nếu không muốn dùng VTT liều cao hoặc không hài lòng hoặc không tin cậy với thuốc này, ví dụ trường hợp ra máu không đều, nên đề nghị dùng một biện pháp tránh thai khác.

Xét nghiệm cận lâm sàng :

Sử dụng steroid tránh thai có thể ảnh hưởng đến kết quả một vài xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm các chỉ số sinh hóa về chức năng gan, tuyến giáp, thượng thận và thận, nồng độ các protein (chất mang) trong huyết tương, ví dụ globulin gắn corticosteroid và các thành phần lipid/lipo- protein, các thông số chuyển hóa carbohydrate và các chỉ số đông máu và tiêu sợi huyết. Nói chung những thay đổi vẫn ở trong giới hạn xét nghiệm bình thường .

Quá liều

Không có báo cáo về các tác hại nghiêm trọng do  quá liều Triệu chứng có thể xảy ra trong trường hợp này là: buôn nôn, ói mửa và ở trẻ gái có ra máu âm đạo nhẹ. Không có thuốc đối kháng và chỉ cần điều tli triệu chứng.

 

Tags cho sản phẩm

Tag là những từ bạn dùng tựa như nhãn tên để mô tả. Tag giúp bạn dễ dàng tìm đọc các sản phẩm. Mỗi Tag để cách nhau một khoảng trắng. Sử dụng dấu('') cho các Tag là cụm từ. Ví dụ Tag của tôi muốn thêm là:'thực phẩm chức năng' 'thuốc tây' vitamin...

Đánh giá của bạn về sản phẩm này

Bạn đang nhận xét về: Mercilon Tab