Chi tiết
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nang
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 20
THÀNH PHẦN - HÀM LƯỢNG: Cho 1 viên
- Tiliquinol 50 mg
- Tiliquinol laurylsulfate 50 mg
- Tilbroquinol 200 mg
- Tá dược : monohydrated lactose, tinh bột bắp.
- Thành phần của vỏ nang : gelatine, titanium dioxide (E71), azorubine (E122), indigotine (E132).
DƯỢC LỰC
Kháng ký sinh trùng. Diệt amíp tiếp xúc. Thuốc tác động trên dạng thực vật Entamoeba histolytica minuta và dạng nang.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Khi được uống, do không bị hấp thu nhiều bởi màng nhầy, Intetrix duy trì nồng độ cao tại ruột.
CHỈ ĐỊNH
Intetrix được đề nghị dùng trong điều trị lỵ amíp ruột ở người lớn :
- điều trị phụ trợ cho amíp ở mô ;
- đơn trị trong trường hợp người lành mang amíp trong lòng ruột không triệu chứng.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Các nghiên cứu mới đây xác nhận rằng ở những người tình nguyện khỏe mạnh, Intetrix đôi khi gây ra một sự tăng nồng độ men chuyển transaminase ở mức vừa phải, không có triệu chứng và có tính chất hồi qui. Như vậy, trong trường hợp nồng độ men transaminase tăng, nhất là trường hợp bị vàng da, phải ngừng điều trị.
Không nên điều trị lâu dài với Intetrix do có nguy cơ của bệnh thần kinh ngoại biên (xem phần Tác dụng ngoại ý).
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ
Không có bất cứ dữ liệu đáng tin cậy nào về việc gây quái thai ở thú vật.
Hiện tại không có bất cứ dữ liệu nào đầy đủ cũng như thích đáng cho phép đánh giá tác dụng độc cho bào thai cũng như gây dị dạng do sử dụng thuốc này trong thai kỳ.
Tuy nhiên, không nên sử dụng Intetrix trong suốt thai kỳ.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Intetrix không được kê toa phối hợp với những thuốc khác có chứa hydroxyquinoline
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Hiếm khi thấy có trường hợp nồng độ transminase gan tăng cao, đa số các trường hợp này giảm và hết các triệu chứng sau khi điều trị.
Hiếm thấy các phản ứng da, hoặc thuộc loại quá nhạy cảm (chứng phát ban, phù Quincke) hoặc loại nổi bong bóng (ban da sắc tố thường xuyên).
Đặc biệt trong trường hợp điều trị lâu dài, bệnh thần kinh ngoại biên và các rối loạn thần kinh thị giác đã được báo cáo.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Uống : 2 viên vào buổi sáng và 2 viên vào buổi tối.
Thuốc này phải được uống vào đầu bữa ăn.
Việc điều trị không nên vượt quá 10 ngày.
QUÁ LIỀU
Trường hợp quá liều, đề nghị theo dõi transaminase huyết thanh, cũng như nồng độ prothrombine.
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC.
Hạn dùng : 3 năm