THAM KHẢO THÔNG TIN THUỐC TRỰC TUYẾN




Zocor Tab 10mg

 
 

Zocor Tab 10mg

Đánh giá

Trạng thái: Còn hàng

SKU: Zocor Tab 10mg

367.000,00 ₫
ZOCOR bổ sung hỗ trợ cho chế độ dinh dưỡng để làm hạ mức cholesterol toàn phần, LDL-C, TG và apo B ở trẻ vị thành niên nam và nữ đã dậy thì ít nhất 1 năm, 10-17 tuổi, bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử (HeFH).

Chi tiết

Thành phần hàm lượng: Cho 1 viên Simvastatin 10mg

Dạng bào chế: Viên nén 10 mg  

Qui cách đóng gói: Hộp 30 viên

Chỉ định ZOCOR bổ sung hỗ trợ cho chế độ dinh dưỡng để làm hạ mức cholesterol toàn phần, LDL-C, TG và apo B ở trẻ vị thành niên nam và nữ đã dậy thì ít nhất 1 năm, 10-17 tuổi, bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử (HeFH).

Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
- Bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase huyết thanh kéo dài mà không cắt nghĩa được.
- Mang thai và thời kỳ cho con bú.

Thận trọng lúc dùng
Bệnh cơ/tiêu cơ vân:
Simvastatin và các chất khác ức chế HMG-CoA reductase khác đôi khi gây bệnh cơ, biểu hiện bằng đau cơ, nhạy cảm đau, yếu cơ kèm theo tăng creatine kinase (CK) quá 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN). Bệnh cơ có khi biểu hiện ở dạng tiêu cơ vân có hoặc không có suy thận cấp thứ phát sau myoglobin niệu, nhưng hiếm khi tử vong. Nguy cơ bệnh cơ tăng khi hoạt tính enzym HMG-CoA reductaza trong huyết tương tăng lên.
- Nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân tăng lên khi phối hợp simvastatin với các thuốc sau đây:
+ Các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh: như itraconazole, ketoconazole, erythromycine, clarithromycine, thuốc ức chế HIV-protease hoặc nefazodone, đặc biệt khi dùng liều cao simvastatin (xin đọc mục Tương tác thuốc,Tương tác với CYP3A4).
+ Các thuốc khác: Gemfibrozil và các fibrat khác (trừ fenofibrate) hoặc với các liều làm giảm lipid máu của niacin (≥1 g/ngày), đặc biệt khi phối hợp với liều cao simvastatin (xin đọc mục Tương tác thuốcTương tác với các thuốc hạ lipid máu có thể gây bệnh cơ khi dùng một mình). Khi phối hợp fenofibrate với simvastatin, chưa thấy nguy cơ bệnh cơ cao hơn nguy cơ riêng rẽ của từng thuốc cộng lại.
+ Cyclosporine hoặc danazol, đặc biệt khi phối hợp với liều cao simvastatin (xin đọc mục Tương tác thuốc,Các tương tác thuốc khác).
+ Amiodarone hoặc verapamil, dùng chung với liều cao simvastatin (xin đọc mục Tương tác thuốcCác tương tác thuốc khác). Trong một thử nghiệm lâm sàng đang tiến hành, có thấy 6% người bệnh bị bệnh cơ khi phối hợp amiodarone với liều 80 mg simvastatin mỗi ngày.
+ Diltiazem: người dùng diltiazem với simvastatin 80 mg/ngày có tăng nhẹ nguy cơ bệnh cơ ở khoảng 1% số người bệnh. Trong các nghiên cứu lâm sàng, nguy cơ bệnh cơ ở người dùng diltiazem với simvastatin 40 mg/ngày tương đương ở người chỉ dùng simvastatin 40 mg/ngày mà không có diltiazem, (xin đọc mục Tương tác thuốcCác tương tác thuốc khác).
- Với các chất ức chế enzym HMG-CoA reductaza khác, nguy cơ Bệnh cơ/Tiêu cơ vân phụ thuộc liều lượng: Trong dữ liệu thử nghiệm lâm sàng trên 41.050 bệnh nhân cho sử dụng ZOCOR, trong đó 24.747 bệnh nhân (xấp xỉ 60%) được điều trị trong tối thiểu 4 năm, tỷ lệ bệnh cơ/tiêu cơ vân là xấp xỉ 0,02%; 0,08% và 0,53% với các liều tương ứng là 20, 40 và 80 mg mỗi ngày. Trong các thử nghiệm lâm sàng này, người bệnh được theo dõi chặt chẽ và một số thuốc có tương tác với simvastatin đã được loại trừ.
Vì vậy:
1. Phải tránh dùng simvastatin cùng các chất ức chế CYP3A4 mạnh (như itraconazole, ketoconazole, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, chất ức chế HIV-protease, nefazodone. Nếu bắt buộc phải dùng itraconazole, ketoconazole, erythromycin, clarithromycin hoặc telithromycin thì phải tạm ngừng dùng simvastatin trong thời kỳ dùng các thuốc đó. Cũng phải tránh dùng simvastatin cùng với các thuốc khác có tác dụng ức chế CYP3A4 ở liều điều trị, trừ khi lợi ích của phối hợp thuốc lớn hơn nguy cơ có thể gặp.
2. Không được uống liều simvastatin quá 10 mg/ngày khi bệnh nhân dùng đồng thời với cyclosporine, danazol, gemfibrozil, các fibrate khác (trừ fenofibrate) hoặc với các liều hạ lipid máu của niacin (≥1gam/ngày). Phải tránh phối hợp simvastatin với gemfibrozil, trừ khi lợi ích của sự phối hợp có thể lớn hơn nguy cơ có thể gặp khi dùng phối hợp. Lợi ích của việc sử dụng simvastatin ở những bệnh nhân đang sử dụng các fibrate khác (trừ fenofibrate), niacin, cyclosporine, hoặc danazol cần được cân nhắc hết sức thận trọng so với nguy cơ mà những phối hợp này mang lại. Cũng cần thận trọng khi dùng fenofibrate cùng simvastatin, vì khi dùng riêng rẽ, mỗi thuốc này đều có thể gây bệnh cơ. Điển hình là thêm fibrat hoặc niacin cùng với simvastatin ít làm tăng tác dụng hạ LDL-C, nhưng có thể có tác dụng hiệp đồng làm hạ thêm triglycerid (TG) và làm tăng thêm HDL-C. Trong các nghiên cứu lâm sàng nhỏ, ngắn ngày và có theo dõi chặt, đã sử dụng phối hợp fibrat hoặc niacin với liều thấp simvastatin mà không thấy gây bệnh cơ.
3. Không được dùng simvastatin vượt quá liều 20 mg/ngày ở bệnh nhân dùng đồng thời trị liệu amiodarone hoặc verapamil. Cần phải tránh dùng simvastatin liều cao > 20 mg/ngày cùng verapamil hoặc amidarone, trừ khi lợi ích lâm sàng của sự phối hợp có thể lớn hơn nguy cơ gây bệnh có thể gặp.
4. Mọi người bệnh khởi đầu dùng simvastatin hoặc người đang dùng tăng liều simvastatin, cần được thông báo về nguy cơ bệnh cơ và yêu cầu họ phải báo cho thày thuốc ngay lập tức mọi dấu hiệu chưa cắt nghĩa được về đau cơ, nhạy cảm đau hoặc yếu cơ. Trị liệu với simvastatin cần được ngừng ngay lập tức nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh cơ. Sự có mặt của các triệu chứng đó và/hoặc tăng mức CK gấp hơn 10 lần giới hạn trên bình thường đã là dấu hiệu của bệnh cơ. Trong hầu hết trường hợp, nếu người bệnh ngừng ngay thuốc thì triệu chứng bệnh cơ và sự tăng CK sẽ thuyên giảm. Cần xét nghiệm CK định kỳ ở người mới dùng simvastatin hoặc mới tăng liều, nhưng chưa bảo đảm là sự theo dõi như vậy đã đủ để ngăn ngừa được bệnh cơ.
5. Phần nhiều trong số người bệnh gặp tiêu cơ vân khi dùng simvastatin đã từng có tiền sử bệnh lý phức tạp, như suy thận - thường là hậu quả của tiểu đường kéo dài. Cần theo dõi cẩn thận những người bệnh đó. Tạm ngừng simvastatin vài ngày trước khi tiến hành các đại phẫu thuật có chuẩn bị và ngay khi xảy ra các bệnh lý nội ngoại khoa lớn bất ngờ.

Tác dụng trên gan:
Trong các nghiên cứu lâm sàng ở một số ít người dùng simvastatin có tăng dai dẳng transaminase huyết thanh (quá 3 lần mức giới hạn trên của mức cho phép). Khi ngừng thuốc, thông thường thì mức transaminase hạ dần tới nồng độ ban đầu. Tăng transaminase không kèm vàng da hoặc các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng khác. Không có dấu hiệu của tăng mẫn cảm. Một số người đã có thử nghiệm bất thường về chức năng gan trước khi dùng simvastatin và/hoặc có uống lượng rượu đáng kể.
Trong nghiên cứu 4S thấy có một số người bệnh có hơn một transaminase bị tăng cao trên 3 lần giới hạn trên của mức cho phép, cũng không có khác biệt giữa các nhóm dùng simvastatin và placebo (14 người so với 12 người, tức 0,7% so với 0,6%). Tỷ lệ chỉ tăng có SGPT (ALT) quá 3 lần giới hạn trên của mức cho phép ở nhóm simvastatin cao hơn trong năm đầu nghiên cứu (20 so với 3, p=0,023), sau đó không tăng nữa. Tăng cao transaminase khiến cho 8 người bệnh phải ngừng nghiên cứu trong nhóm simvastatin (n=2221) và 5 người phải ngừng ở nhóm placebo (n=2223). Trong số 1986 người bệnh dùng simvastatin ở nghiên cứu 4S mà có thử nghiệm chức năng gan bình thường ban đầu, chỉ có 8 người (0,4%) có tăng thử nghiệm chức năng gan liên tục gấp 3 lần giới hạn trên của mức cho phép và/hoặc phải ngừng điều trị do tăng transaminase trong 5,4 năm (theo dõi trung bình) nghiên cứu. Tất cả các người bệnh trong nghiên cứu đã dùng liều khởi đầu 20 mg/ngày; sau đó 37% được chỉnh liều tới 40 mg/ngày.
Trong 2 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên 1105 người bệnh, tỷ lệ tăng transaminase gan kéo dài 6 tháng do thuốc là 0,7% với liều 40 mg và 1,8% với liều 80 mg.
Trong nghiên cứu HPS, chọn ngẫu nhiên 20536 người bệnh và cho uống ZOCOR 40 mg/ngày hoặc placebo, tỷ lệ tăng transaminase (gấp 3 lần giới hạn trên của mức cho phép được xác định bằng thử nghiệm nhắc lại) là 0,21% (n=21) cho người dùng ZOCOR và 0,09% (n=9) cho nhóm placebo.
Khuyến cáo thử nghiệm chức năng gan trước khi dùng thuốc và thử nghiệm tiếp sau đó nếu lâm sàng đòi hỏi. Cần làm thêm thử nghiệm trước khi điều chỉnh tăng liều lên 80 mg/ngày, 3 tháng sau khi tăng liều lên 80 mg/ngày và sau đó phải thử định kỳ đều đặn (ví dụ, hàng nửa năm) trong năm đầu điều trị. Cần chú ý đặc biệt đến người đã sẵn có tăng mức transaminase, ở những người này, cần thử nghiệm liên tục và tức thì và sau đó làm thử nghiệm thường xuyên hơn. Nếu thấy mức transaminase cứ tăng lên, đặc biệt khi đến mức gấp 3 lần giới hạn trên của nồng độ cho phép và dai dẳng thì phải ngừng thuốc.
Cần dùng simvastatin thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định dùng thuốc này khi có bệnh gan đang tiến triển hoặc khi có tăng transaminase không cắt nghĩa được.
Cũng như với các thuốc khác làm hạ lipid, có gặp tăng vừa phải transaminase (< 3 lần giới hạn trên của mức cho phép) khi dùng simvastatin. Những thay đổi này gặp sớm sau khi khởi đầu dùng simvastatin, thường là tạm thời, không kèm theo triệu chứng nào và không cần ngừng thuốc.

Đánh giá về nhãn khoa:
Khi không dùng bất kỳ loại thuốc nào, thì sự gia tăng tỉ lệ đục thể thủy tinh được coi là do tuổi cao. Những dữ liệu về điều trị lâu dài từ các thử nghiệm lâm sàng hiện nay chưa cho thấy tác dụng có hại của simvastatin trên thể thủy tinh của người.

Dùng cho trẻ em:
Độ an toàn và hiệu quả của simvastatin trên bệnh nhân trong khoảng 10-17 tuổi bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử đã được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên trẻ em nam và những trẻ em nữ đã dậy thì ít nhất 1 năm. Những bệnh nhân điều trị bằng simvastatin gặp các tác dụng không mong muốn nhìn chung tương tự như những bệnh nhân ở nhóm dùng placebo. Liều cao hơn 40mg/ngày chưa được nghiên cứu trên những đối tượng này.
Trong nghiên cứu có đối chứng hạn chế đó, không thấy có tác dụng ở mức phát hiện được lên sự tăng trưởng hay sự trưởng thành về sinh dục ở các trẻ vị thành niên được nghiên cứu, hoặc bất kỳ tác dụng nào lên chu kỳ kinh nguyệt của trẻ em gái. (Xin đọc mục Liều lượng và cách dùng; Tác dụng ngoại ý). Trẻ vị thành niên là nữ cần được tư vấn về phương pháp tránh thai thích hợp trong giai đoạn điều trị bằng simvastatin (xin đọc mục Chống chỉ định; Thận trọng; Lúc có thai). Simvastatin chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân dưới 10 tuổi, cũng như ở các bé gái chưa dậy thì.

Người cao tuổi:
Nghiên cứu lâm sàng có đối chứng ở người trên 65 tuổi uống simvastatin, đánh giá hiệu lực qua việc làm giảm mức cholesterol toàn phần và LDL-C, thấy kết quả tương tự như ở quần thể chung, không thấy gia tăng rõ rệt về tần số những tác hại trên lâm sàng và trong phòng xét nghiệm với người cao tuổi.
Cần cân nhắc khi dùng thuốc nhóm statin đối với bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Lúc có thai:
Chống chỉ định khi mang thai.
Chưa xác định được độ an toàn ở người mang thai. Chưa có thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với simvastatin được tiến hành ở người mang thai. Một số báo cáo đã ghi nhận về các dị tật bẩm sinh ở trẻ có mẹ đã dùng thuốc ức chế HMG-CoA-reductase trong thai kỳ. Tuy nhiên, trong một phân tích khoảng 200 người mang thai dùng Zocor trong quý đầu của thai kỳ hoặc dùng thuốc khác ức chế HMG-CoA-reductase, thấy tỷ lệ bất thường bẩm sinh tương đương với tỷ lệ thấy ở quần thể chung. Số lượng người mang thai như vậy đủ lực thống kê để loại trừ tỷ lệ tăng lớn hơn hoặc bằng 2,5 lần về bất thường bẩm sinh quá mức cơ bản.
Mặc dầu chưa rõ tỷ lệ các bất thường bẩm sinh ở trẻ mới sinh từ các bà mẹ uống Zocor hoặc dùng thuốc khác ức chế HMG-CoA-reductase có khác với tỷ lệ nhận thấy ở quần thể chung không, nhưng mẹ dùng Zocor có thể làm giảm mức mevalonate ở thai, mà mevalonate là tiền chất trong sinh tổng hợp cholesterol. Vữa xơ động mạch là quá trình mạn tính, nên thông thường nếu ngừng thuốc làm hạ lipid máu trong thai kỳ cũng ít có ảnh hưởng tới nguy cơ lâu dài do tăng cholesterol máu nguyên phát. Vì vậy, không nên dùng Zocor khi mang thai, khi muốn có thai hoặc nghi có thai phải ngừng uống Zocor suốt trong thai kỳ hoặc ngừng cho đến khi chắc chắn là không có thai (xin đọc mục Chống chỉ định).
Lúc nuôi con bú:
Chưa rõ simvastatin và các chất chuyển hóa có bài tiết qua sữa hay không. Vì có nhiều thuốc thải được qua sữa mẹ và vì có thể gây những phản ứng có hại nghiêm trọng, cho nên người mẹ không nên cho con bú trong khi đang dùng Zocor (xem Chống chỉ định).

Tương tác thuốc
Tương tác tại CYP3A4:
Simvastatin chuyển hóa qua CYP3A4, nhưng không ức chế CYP3A4. Vì vậy simvastatin không có ảnh hưởng tới nồng độ trong huyết tương của các thuốc khác cũng chuyển hoá qua CYP3A4. Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 như: Itraconazole, Ketoconazole, Erythromycin, Clarithromycin, Telithromycin, Chất ức chế HIV-protease, Nefazodone sẽ làm tăng nguy cơ bệnh cơ do làm giảm sự đào thải của simvastatin.
Tương tác với thuốc làm hạ lipid máu có thể gây bệnh cơ ngay cả khi dùng một mình
Nguy cơ bệnh cơ cũng tăng lên khi phối hợp simvastatin với các thuốc sau tuy không phải là các chất ức chế CYP3A4 nhưng có thể gây ra bệnh cơ khi dùng một mình: Gemfibrozil, Các fibrat khác (ngoại trừ fenofibrat): Niacin (acid nicotinic) (≥1 gam/ngày): Khi phối hợp simvastatin với fenofibrat, không thấy rõ làm tăng nguy cơ gây bệnh cơ so với nguy cơ của từng thuốc riêng rẽ cộng lại.
Tương tác với các thuốc khác
Cyclosporine hoặc Danazol: Nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân tăng lên khi dùng đồng thời cyclosporine hoặc danazol, đặc biệt với simvastatin liều cao (xin đọc mục THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/Tiêu cơ vân).
Amiodarone hoặc Verapamil: nguy cơ Bệnh cơ/Tiêu cơ vân tăng lên khi phối hợp verapamil hoặc amiodarone với liều cao simvastatin (xin đọc mục THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/Tiêu cơ vân).
Diltiazem: phối hợp diltiazem với simvastatin 80 mg/ngày làm tăng nhẹ nguy cơ bệnh cơ (xin đọc mục THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/Tiêu cơ vân).
Các tương tác khác
Nước quả bưởi chứa một hoặc nhiều thành phần ức chế được CYP3A4, nên có thể làm tăng nồng độ các thuốc chuyển hoá qua CYP3A4. Ảnh hưởng của uống nước bưởi có chừng mực (mỗi ngày một cốc 250 mL) còn chưa rõ (làm tăng 13% hoạt tính ức chế HMG-CoA-reductase của simvastatin, qua tính toán diện tích dưới đường cong/AUC) và không có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, nếu dùng lượng lớn nước quả bưởi (quá 1 lít mỗi ngày) thì làm tăng rõ hoạt tính ức chế HMG-CoA-reductase của simvastatin, và cần tránh điều này (xin đọc mục THẬN TRỌNG, Bệnh cơ/Tiêu cơ vân).
Các dẫn xuất Coumarin:
Trong hai nghiên cứu lâm sàng, một với người tình nguyện khỏe mạnh và một công trình với người bệnh tăng cholesterol máu, thấy simvastatin với liều 20-40 mg/ngày làm tăng nhẹ tác dụng của thuốc chống đông máu nhóm coumarin: thời gian prothrombin, đánh giá qua INR, đã tăng từ mức cơ bản là 1,7 lên 1,8 và từ 2,6 lên 3,4 tương ứng với các nghiên cứu trên người tình nguyện và trên người bệnh. Với người bệnh uống thuốc chống đông nhóm coumarin, cần xác định thời gian prothrombin trước khi khởi đầu uống simvastatin và xét nghiệm sớm thường xuyên trong thời gian điều trị để đảm bảo không có hư hại rõ rệt về thời gian prothrombin. Một khi đã thấy thời gian prothrombin ổn định, cần theo dõi thời gian prothrombin định kỳ như vẫn thường khuyến cáo cho người bệnh uống thuốc chống đông coumarin. Nếu có thay đổi liều hoặc ngừng dùng simvastatin, cũng cần nhắc lại quy trình như trên. Điều trị bằng simvastatin không gây chảy máu, không làm thay đổi thời gian prothrombin ở người không dùng dẫn xuất coumarin.

Tác dụng ngoại ý
Zocor thường dung nạp tốt; phần lớn tác dụng ngoại ý là nhẹ và thoáng qua. Dưới 2% số người bệnh phải ngừng thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát là có liên quan đến tác dụng ngoại ý của Zocor.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trước khi đưa ra thị trường, tác dụng có hại của Zocor có tần số 1% và được nhà nghiên cứu công nhận là có thể, có khả năng hoặc chắc chắn là do thuốc, gồm: đau bụng, táo bón và đầy hơi. Những tác dụng ngoại ý khác ở 0,5-0,9% người bệnh, gồm nhức đầu và mệt mỏi.
Hiếm gặp bệnh cơ.
Trong nghiên cứu HPS trên 20.536 người bệnh, uống mỗi ngày 40 mg ZOCOR (n=10.269) hoặc placebo (n=10.267), tính an toàn được so sánh giữa người bệnh uống ZOCOR với người bệnh dùng placebo trong thời gian trung bình 5 năm. Trong thử nghiệm phân tích tổng hợp này, chỉ ghi lại những tác dụng có hại nghiêm trọng và những trường hợp ngừng thuốc do tác dụng có hại. Tần số ngừng thuốc do tác dụng ngoại ý là tương đương giữa 2 nhóm (4,8% số người bệnh uống ZOCOR so với 5,1% ở nhóm placebo). Tỷ lệ bệnh cơ là < 0,1% số người dùng ZOCOR. Tăng transaminase (trên 3 lần giới hạn trên của mức cho phép) gặp ở 0,21% (n=21) số người uống ZOCOR so với 0,09% (n=9) ở người bệnh dùng placebo.
Trong công trình nghiên cứu 4S trên 4444 người bệnh, gồm có 2221 người bệnh được điều trị bằng Zocor liều 20-40mg và 2223 người bệnh dùng placebo, người ta thấy có sự tương đương về độ an toàn và độ dung nạp giữa các nhóm trong khoảng thời gian trung bình là 5,4 năm.
Những tác dụng ngoại ý sau đây được ghi nhận hoặc trong thử nghiệm lâm sàng không đối chứng hoặc khi thuốc được dùng ở thị trường: buồn nôn, tiêu chảy, phát ban, khó tiêu, ngứa, rụng tóc, chóng mặt, co cơ, đau cơ, viêm tụy, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, nôn và thiếu máu. Hiếm gặp tiêu cơ vân và viêm gan/ vàng da. Hội chứng giống như quá mẫn cảm hiếm khi xảy ra, gồm một số dấu hiệu như phù mạch, hội chứng giống lupus, đau đa cơ dạng thấp, viêm cơ-da, viêm mạch, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng tốc độ lắng máu, viêm khớp, đau khớp, mày đay, nhạy cảm ánh sáng, sốt, đỏ mặt, khó thở và khó ở.

Các thử nghiệm cận lâm sàng:
Có gặp nhưng không thường xuyên tăng transaminase huyết thanh. Cũng có gặp tăng phosphatase kiềm và gamma-glutamyl-transpeptidase (KGT). Những bất thường về thử nghiệm chức năng gan thường nhẹ và thoáng qua. Cũng có tăng hàm lượng creatine-kinase (CK) trong huyết thanh mà nguồn gốc là từ cơ xương.
Bệnh nhân là trẻ em (từ 10-17 tuổi)
Trong một nghiên cứu trên trẻ em từ 10-17 tuổi bị tăng cholesterol có tính gia đình thể dị hợp tử (n=175), tính an toàn và độ dung nạp ở nhóm điều trị bằng ZOCOR nhìn chung tương tự như nhóm dùng placebo.

Liều lượng và cách dùng
Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dươí 4 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Liều Zocor mở rộng từ 5 đến 80mg/ngày, uống một lần vào buổi tối. Khi cần điều chỉnh liều lượng, cần tuân thủ khoảng cách ít nhất 4 tuần, tăng cho tới tối đa là 80mg/ngày và uống một lần duy nhất vào buổi tối.

Người có nguy cơ cao bệnh mạch vành (CHD) hoặc đang có bệnh mạch vành:
Liều khởi đầu thông thường là mỗi ngày 40mg, uống một lần vào buổi tối ở người có nguy cơ cao bệnh mạch vành (có hoặc không có tăng lipid máu), như ở người tiểu đường, người có tiền sử đột quỵ hoặc bệnh khác về mạch máu não, bệnh mạch ngoại biên hoặc đang có bệnh mạch vành. Vẫn cần theo chế độ dinh dưỡng và tập luyện thể lực khi dùng thuốc.

Người có tăng lipid máu (nhưng không thuộc loại có nguy cơ nêu trên):
Nên cho người bệnh dùng chế độ dinh dưỡng chuẩn làm giảm cholesterol trước khi dùng Zocor và cần tuân thủ chế độ dinh dưỡng này trong suốt quá trình dùng Zocor.
Liều khởi đầu thông thường là mỗi ngày 20mg, uống một lần vào buổi tối. Người cần giảm mạnh LDL-C (> 45%) có thể khởi đầu bằng mỗi ngày 40mg, uống một lần vào buổi tối. Người chỉ có tăng cholesterol máu từ mức nhẹ tới trung bình có thể khởi đầu bằng liều hàng ngày 10mg Zocor. Nếu cần chỉnh liều thì thực hiện như trên đã nêu.

Người bệnh tăng cholesterol-máu có tính gia đình thể đồng hợp tử:
Dựa vào kết quả thu được trong nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, liều lượng khuyến cáo cho người tăng cholesterol máu có tính gia đình thể đồng hợp tử là mỗi ngày 40mg, uống một lần vào buổi tối hoặc mỗi ngày 80mg, chia làm 3 lần, lần đầu 20mg, lần sau 20mg và buổi tối uống 40mg. Zocor còn dùng để hỗ trợ các biện pháp khác làm hạ lipid máu (ví dụ như gạn LDL-C) cho những người bệnh này hoặc khi những biện pháp đó không thực hiện được.

Điều trị đồng thời:
Zocor có hiệu lực khi dùng đơn độc hoặc kèm chất hấp thụ acid mật.
Nếu người bệnh dùng cyclosporine, danazol, gemfibrozil, các fibrat khác (ngoại trừ fenofibrate) hoặc các liều làm hạ lipid của niacin (≥1gam/ngày) phối hợp với Zocor, thì không được dùng liều Zocor quá 10mg mỗi ngày. Nếu người bệnh dùng amiodarone hoặc verapamil cùng Zocor thì không được uống quá liều 20mg/ngày (xin đọc mục Thận trọng, bệnh cơ/tiêu cơ vân và Tương tác thuốc).

Liều dùng khi suy thận:
Vì Zocor không đào thải chủ yếu qua thận, nên không nhất thiết phải thay đổi liều lượng khi suy thận vừa.
Với người suy thận nặng (độ thanh lọc creatinine < 30mL/ phút), phải cân nhắc kỹ trước khi cho liều mỗi ngày cao hơn 10mg, và nếu thấy thật cần thì phải dùng thận trọng.

Liều dùng ở trẻ em (10-17 tuổi) tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử:
Liều khởi đầu khuyến cáo thông thường là 10mg, mỗi ngày uống một lần vào buổi tối. Liều khuyến cáo nằm trong khoảng 10-40 mg một ngày, liều tối đa khuyến cáo là 40 mg một ngày. Liều dùng cần được cá thể hóa theo mục tiêu điều trị.

Quá liều
Đã gặp một số trường hợp quá liều; liều uống cao nhất là 3.6 gam. Tất cả người ngộ độc đều hồi phục không để lại di chứng. Cần dùng những biện pháp xử lý chung.

Bảo quản
Giữ ở nhiệt độ dưới 30°C (86°F). Tránh nhiệt độ trên 50°C (122°F), dù là thoáng qua.

Tags cho sản phẩm

Tag là những từ bạn dùng tựa như nhãn tên để mô tả. Tag giúp bạn dễ dàng tìm đọc các sản phẩm. Mỗi Tag để cách nhau một khoảng trắng. Sử dụng dấu('') cho các Tag là cụm từ. Ví dụ Tag của tôi muốn thêm là:'thực phẩm chức năng' 'thuốc tây' vitamin...

Đánh giá của bạn về sản phẩm này

Bạn đang nhận xét về: Zocor Tab 10mg