Chi tiết
Thành phần hàm lượng: Cho 1 g
- Bétaméthasone dipropionate 0.64mg (Tương đương với bétaméthasone 0.5mg)
- Clotrimazole 10mg
- Gentamicine sulfate tính theo gentamycine base 1.0mg
Dạng bào chế: Kem bôi ngoài da
Qui cách đóng gói: Tuýp 5g
Chỉ định
Kem Triderm được chỉ định làm giảm các biểu hiện viêm của các bệnh da đáp ứng với corticọde khi có biến chứng nhiễm trùng thứ phát do các vi khuẩn nhạy cảm với các thành phần của thuốc hay khi nghi ngờ khả năng nhiễm trùng do các vi khuẩn này.
Chống chỉ định
Kem Triderm chống chỉ định cho những bệnh nhân có tiền sử phản ứng nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chú ý đề phòng
Đôi khi việc sử dụng kháng sinh tại chỗ kéo dài có thể gây chọn lọc các chủng vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu xảy ra điều này hay nếu có kích ứng, nhạy cảm hay bội nhiễm trong quá trình sử dụng kem Triderm, nên ngưng thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị thích hợp.
Dị ứng chéo giữa các aminoglycoside cũng đã được ghi nhận.
Bất kỳ tác dụng ngoại ý nào được báo cáo xảy ra khi dùng corticọde toàn thân, bao gồm sự ức chế vỏ thượng thận, cũng có thể xảy ra với corticọde dùng tại chỗ, đặc biệt ở trẻ em và trẻ sơ sinh.
Sự hấp thu toàn thân các corticọde hay gentamicine dùng tại chỗ sẽ gia tăng nếu điều trị trên một vùng da rộng hay nếu dùng phương pháp bó. Nên tránh dùng gentamicine lên vết thương hở hay vùng da bị tổn thương. Nên chú ý cẩn thận trong những trường hợp như trên, đặc biệt ở trẻ em và trẻ sơ sinh.
Không khuyến cáo dùng gentamicine trong một thời gian dài.
Không dùng kem Triderm trong nhãn khoa.
Sử dụng cho trẻ em : bệnh nhân trẻ em có thể biểu hiện tính nhạy cảm lớn hơn với những suy giảm trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận do corticọde tại chỗ và với những tác dụng của corticọde ngoại sinh hơn so với bệnh nhân đã trưởng thành vì có sự hấp thu mạnh hơn do tỷ lệ vùng bề mặt da rộng lớn hơn so với trọng lượng cơ thể.
Sự suy giảm trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, sự chậm tăng trưởng, chậm tăng cân, và tăng áp lực nội sọ đã được báo cáo xuất hiện ở trẻ em dùng corticọde tại chỗ. Các biểu hiện của sự suy thượng thận trên trẻ em bao gồm nồng độ cortisol thấp trong huyết tương và không đáp ứng với kích thích ACTH. Các biểu hiện của tăng áp lực nội sọ bao gồm phồng thóp, nhức đầu và phù gai thị hai bên.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Do tính an toàn của corticọde dùng tại chỗ sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xác định, thuốc thuộc nhóm này chỉ nên dùng lúc có thai nếu lợi ích trị liệu cao hơn nguy cơ có thể gây ra cho thai nhi. Không nên dùng quá độ các thuốc thuộc nhóm này với liều cao hay với thời gian kéo dài cho người có thai.
Do không biết được rằng dùng corticọde tại chỗ có thể đưa đến sự hấp thu toàn thân đủ để có thể tìm thấy được thuốc trong sữa mẹ, nên quyết định ngưng cho con bú hay ngưng thuốc, có lưu ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tác dụng ngoại ý
Các tác dụng ngoại ý do sự sử dụng Triderm đã được báo cáo xuất hiện rất hiếm và bao gồm giảm sắc hồng cầu, bỏng, ban đỏ, tiết dịch rỉ và ngứa.
Các phản ứng ngoại ý tại chỗ được báo cáo xuất hiện với sự sử dụng corticọde tại chỗ, đặc biệt khi dùng dưới lớp băng bít, bao gồm : cảm giác bỏng, ngứa, kích ứng, khô da, viêm nang lông, rậm lông, nổi ban dạng trứng cá, nhược sắc tố, viêm da quanh miệng, viêm da dị ứng do tiếp xúc, lột da, nhiễm trùng thứ phát, teo da, nổi vân da và bệnh hạt kê.
Trong số khoảng 1000 bệnh nhân dùng clotrimazole tại chỗ cho các bệnh da đã được chỉ định, 95% cho thấy có sự dung nạp rất tốt. Các tác dụng ngoại ý được báo cáo bao gồm nổi ban đỏ, cảm giác nhức nhối, kích ứng, phồng rộp, tróc da từng mảng, phù nề, ngứa ngáy, mày đay và kích ứng toàn bộ da.
Việc điều trị với gentamicine có gây kích ứng thoáng qua (ban đỏ và ngứa), các tác dụng này thường không cần thiết phải ngưng thuốc.
Liều lượng và cách dùng
Nên bôi một lớp mỏng Triderm bao phủ toàn bộ bề mặt vùng da bị nhiễm và xung quanh đó hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng và tối. Để việc điều trị hữu hiệu, nên dùng thuốc đều đặn.
Thời gian trị liệu phụ thuộc và mức độ và vị trí của vùng da bệnh và đáp ứng của bệnh nhân. Tuy nhiên, nếu không có cải thiện lâm sàng sau ba hay bốn tuần, nên xem lại chẩn đoán.
Quá liều
Triệu chứng : sử dụng corticọde tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể làm ức chế chức năng tuyến yên-thượng thận, đưa đến thiểu năng thượng thận thứ phát, và cho các biểu hiện tăng tiết tuyến thượng thận, bao gồm bệnh Cushing.
Cho sử dụng clotrimazole được đánh dấu* bằng 14C vào vùng da lành hay vùng da bị nhiễm bệnh với phương pháp băng bít trong 6 giờ không cho lượng thuốc phóng xạ đo được nào trong huyết tương của các đối tượng dùng thuốc (giới hạn thấp nhất đo được là 0,001 mcg/ml), hầu như không có sự quá liều khi dùng clotrimazole tại chỗ.
Một liều gentamicine duy nhất quá mức hầu như không biểu hiện triệu chứng.
Sử dụng gentamicine tại chỗ quá nhiều hay kéo dài có thể làm sang thương bộc phát thêm do sự phát triển của các vi khuẩn không nhạy cảm.
Điều trị : chỉ định phương pháp điều trị triệu chứng thích hợp. Các triệu chứng tăng tiết tuyến thượng thận cấp thường là có hồi phục. Điều chỉnh mất cân bằng điện giải nếu cần thiết. Trong trường hợp ngộ độc mạn tính, nên ngưng thuốc từ từ. Nếu xuất hiện sự tăng trưởng phát triển của các vi khuẩn không nhạy cảm, ngưng sử dụng Triderm và áp dụng phương pháp điều trị thích hợp.
* Sáu giờ sau khi dùng thuốc kem hay dung dịch clotrimazole 1% và vùng da còn nguyên vẹn hay viêm cấp, nồng độ clotrimazole thay đổi từ 100 mcg/cm3 ở lớp sừng đến 0,5-1 mcg/cm3 ở lớp lưới, và 0,1 mcg/cm3 dưới da. Không tìm thấy lượng phóng xạ có thể đo lường được nào (0,001 mcg/ml) trong huyết thanh trong vòng 48 giờ sau khi dùng bằng phương pháp băng bó 0,5 ml dung dịch hay 0,8 g thuốc dạng kem.
Bảo quản
Bảo quản trong khoảng nhiệt độ từ 2 đến 30°C.