Chi tiết
Hoạt chất chính sử dụng
Kali trong máu cao cấp Sodium polystyrene sulphonate Sanofi-Synthelabo
Như thế nào?
Sodium polystyrene sulphonate là một hợp chất chứa natri được biết đến như là một nhựa trao đổi ion. Các natri có trong hợp chất này được trao đổi cho kali trong cơ thể.
Sodium polystyrene sulphonate hành vi trong ruột để trao đổi natri của nó cho bất kỳ kali có trong ruột. Điều này bao gồm kali tiêu thụ trong chế độ ăn uống và kali mà được bài tiết vào ruột và sau đó tái hấp thu vào máu như là một phần của chức năng bình thường của cơ thể.
Kali liên kết với các nhựa trao đổi ion, ngăn ngừa sự hấp thụ của nó vào máu. Tất cả các kali đó là ràng buộc với nhựa trao đổi ion sau đó sẽ được tiết ra từ cơ thể như phân.
Hiệu quả tổng thể là giảm hấp thu kali từ ruột, dẫn đến giảm nồng độ kali trong máu. Do đó, thuốc này được sử dụng để làm giảm mức độ kali trong máu cao (hyperkaelemia).
Nồng độ kali trong máu cao có thể xảy ra ở những người có suy giảm chức năng thận. Điều này là do thận lọc muối bình thường (như kali) và nước từ máu để tạo thành nước tiểu. Điều này cũng có thể xảy ra ở những người bị suy thận phải lọc máu thường xuyên.
Sodium polystyrene sulphonate có thể được đưa ra hoặc bằng miệng như đình chỉ một hoặc rectally như thuốc xổ một.
Điều gì là nó được sử dụng cho?
Mức độ kali trong máu (hyperkalaemia)
Cảnh báo!
Đừng cho việc đình chỉ uống thuốc này với bí uống trái cây (như các loại đồ uống chứa một lượng lớn kali).
Nếu táo bón đáng kể xảy ra, thuốc này nên ngưng.
Nếu táo bón xảy ra, không dùng thuốc nhuận tràng có chứa magnesium.
Không sử dụng sorbitol khi thực hiện một hệ thống treo thuốc xổ với thuốc này.
Hoãn chuẩn bị với thuốc này nên được tươi chuẩn bị và không nên được lưu trữ lâu hơn 24 giờ.
Thuốc này không được đưa vào đường miệng trẻ sơ sinh dưới một tháng tuổi.
Điều quan trọng là có xét nghiệm máu thường xuyên khi dùng thuốc này để theo dõi mức độ muối trong máu và xác định liều lượng cần thiết của thuốc này.
Sử dụng thận trọng ở
Trẻ dưới một tháng tuổi (trẻ sơ sinh)
Trẻ em
Suy tim xung huyết
Cao huyết áp (huyết áp)
Bệnh thận
Những người dùng digoxin
Sưng do giữ nước dư thừa (phù nề)
Không được sử dụng trong
Kali máu mức độ ít hơn 5mmol / L
Bệnh gây ra tắc nghẽn của ruột (tắc nghẽn đường ruột)
Trẻ sơ sinh dưới một tháng tuổi với phong trào ruột giảm (ví dụ như sau khi phẫu thuật hoặc do thuốc)
Những người bị dị ứng với hợp chất polystyrene sulphonate
thuốc này không nên được sử dụng nếu bạn bị dị ứng với một hoặc bất kỳ các thành phần của nó. Xin vui lòng thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đã từng có kinh nghiệm như một dị ứng.
Nếu bạn cảm thấy bạn đã có kinh nghiệm phản ứng dị ứng, ngừng sử dụng thuốc này và thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức.
Mang thai và cho con bú
Một số loại thuốc không được sử dụng trong khi mang thai hoặc cho con bú. Tuy nhiên, các loại thuốc khác có thể được an toàn được sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú cung cấp những lợi ích đối với người mẹ lớn hơn những rủi ro đối với thai nhi. Luôn luôn thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc hoạch định có thai, trước khi sử dụng thuốc.
Thuốc không được sử dụng trong khi mang thai hoặc cho con bú trừ khi được coi là thiết yếu của bác sĩ. Tìm kiếm sự tư vấn y tế.
Nhãn cảnh báo
Giải thể hoặc kết hợp thuốc này với nước trước khi dùng.
Phản ứng phụ
Thuốc và tác dụng phụ có thể có của họ có thể ảnh hưởng đến từng người theo những cách khác nhau. Sau đây là một số các tác dụng phụ mà được biết là có liên quan với thuốc này. Bởi vì một tác dụng phụ được ghi ở đây, nó không có nghĩa là tất cả những người sử dụng thuốc này sẽ kinh nghiệm hoặc bất kỳ tác dụng phụ.
Rối loạn đường ruột như tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn hoặc đau bụng
Mức độ kali trong máu thấp (hạ kali máu)
Mức canxi trong máu cao (tăng calci máu)
Magiê máu thấp cấp (hypomagnesaemia)
Chán ăn
Natri trong máu cao cấp (hypernatraemia)
Cái chết của niêm mạc đại tràng (ruột hoại tử)
Táo bón trầm trọng (phân impaction, ruột kết thể)
Đột ngột, nặng ngực nhiễm trùng (viêm phế quản cấp và / hoặc viêm phế quản phổi)
Các tác dụng phụ kể trên không có thể bao gồm tất cả các tác dụng phụ được báo cáo của nhà sản xuất của thuốc.
Để biết thêm thông tin về bất kỳ nguy cơ có thể khác liên quan đến thuốc này, xin vui lòng đọc các thông tin được cung cấp với thuốc hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Làm thế nào thuốc này có thể ảnh hưởng đến các loại thuốc khác không?
Có thể có một sự gia tăng của những ảnh hưởng độc hại của digoxin, nếu nồng độ kali trong máu trở nên thấp do polystyrene sulphonate natri.
Muối có chứa thuốc kháng acid (như magiê, nhôm) có thể làm tăng độ pH của dịch cơ thể (hệ thống nhiễm kiềm) nếu được thực hiện với polystyrene sulphonate natri. Ngoài ra, bất cứ loại thuốc có chứa các muối có thể làm giảm hiệu quả của sodium polystyrene sulphonate tại kali ràng buộc.
Sodium polystyrene sulphonate không nên được kết hợp với sorbitol để thực hiện một thuốc xổ đình chỉ. Sự kết hợp này có thể dẫn đến cái chết của niêm mạc đại tràng (ruột hoại tử).
Có thể có sự gia tăng tỷ lệ tắc nghẽn đường ruột và táo bón trầm trọng khi sodium polystyrene sulphonate được thực hiện với hydroxit nhôm.
Các loại thuốc khác có chứa các thành phần hoạt động cùng
Sodium Polystyrene Sulphonate
Dấu hiệu và triệu chứng
+ Thường không triệu chứng khi tăng kali-huyết, Trừ phi quá nặng, dữ dội.
- Tác động của tăng kali-huyết trên tim trở nên quan trọng khi tăng trên 6 mEq/L.
- Khi mức K > 7 mEq/L, yếu cơ dẫn tới liệt chức năng một số dây thần kinh sọ não.
- Cảm giác không bình thường, suy yếu nói, và ngừng hô hấp có thể xảy ra sau đó.
+ Triệu chứng LS thường gồm cảm giác khó chịu, đánh trống ngực và yếu cơ; khó thở nhẹ có thể là dấu hiệu của nhiễm toan chuyển hoá, một trong các bối cảnh xảy ra tăng kali máu.
+ ECG là quan trọng và có thể dùng làm phương tiện trong việc chẩn đoán tăng kali-huyết thích hợp trên lâm sàng. Những sự thay đổi ECG có khá tương quan với mức kali. Có thể quan sát thấy như sau:
- Khi K bắt đầu tăng, thay đổi ban đầu trên ECG là thay đổi chiều cao đỉnh sóng T. Khoảng QT bình thường hay ngắn lại.
- Khi K tăng hơn, khoảng PR trở nên dài ra, rồi thì biên độ sóng P giảm. Phức hợp QRS mở rộng tiếp theo là ngừng tim.
. Không điều trị, sóng P dần dần biến mất và hình thái học QRS mở rộng giống với một sóng hình sin. Rung tâm thất hay suy tâm thu đi theo sau.
. ECG tìm thấy nói chung tương quan với mức kali, nhưng tiềm tàng những chứng loạn nhịp tim đe dọa cuộc sống có thể xuất hiện không có cảnh báo tại bất kỳ mức tăng kali-huyết nào.
+ Tìm hiểu bệnh sử, thầy thuốc nên tập trung chú ý vào bệnh thận và việc dùng thuốc, vì đây là các nguyên nhân chính.
- Sự kết hợp của đau bụng, hạ đường máu và tăng sắc tố, thường trong bệnh sử của bệnh tự miễn khác, có thể là dấu hiệu của bệnh Addison - chính nó cũng là một cấp cứu y khoa.
Chẩn đoán
+ Nồng độ kali > 5,5mEq/L; cần được đo đi đo lại nhiều lần, làm kèm các xét nghiệm chức năng thận (creatinine, BUN), glucose và đôi khi cả creatine kinase và cortisol.
+ Điện tâm đồ cũng thường được thực hiện sớm để xác định ảnh hưởng lên tim. Sóng T cao, hình lều, P nhỏ và phức hợp QRS rộng (tạo dạng hình sin) là dấu hiệu của tác động trên tim của lượng kali tăng quá mức binh thường. Dấu hiệu này đơn thuần cũng là lí do quan trọng để điều trị, vì nó có thể báo trước rung thất.
+ Đo khí máu động mạch và siêu âm thận cũng được thực hiện nơi có điều kiện.
Điều trị
* Khi rối loạn nhịp xảy ra, hoặc khi lượng kali vượt quá 6,5 mmol/l, bắt buộc phải điều trị hạ kali khẩn cấp.
+Trước HSCC
- Một bệnh nhân với tăng kali-huyết được biết do suy thận cần phải có dường truyền tĩnh mạch (IV) và cần phải được monitor tim.
- Khi có huyết áp thấp hay sự mở rộng QRS rõ ràng, bicarbonat IV, Canxi, và Insulin cho cùng với glucose 50% có thể thích hợp.
- Hãy tránh dùng can xi nếu nghi độc digoxin.
+Tại HSCC
- Theo dõi ECG liên tục cùng với kiểm tra sinh hiệu thường xuyên khi nghi tăng kali-huyết hay khi xét nghiệm biểu thị tăng kali-huyết.
- Ngừng bất kỳ thuốc giữ kali nào.
- Nếu tăng kali-huyết nặng (Kali> 7.0mEq/ L) hay ở bệnh nhân đã có triệu chứng tim mạch, phải bắt đầu điều trị trước khi chẩn đoán nguyên nhân gây ra tăng K.
- Tính chất cá nhân sự điều trị được đặt cơ sở ở trên tính cá thể của từng bệnh nhân, mức kali, và ECG.
- Tham khảo dùng các thuốc nêu bên dưới (Không phải tất cả bệnh nhân cần phải nhận được mọi thuốc được nêu ở dưới. Ví dụ tăng kali-huyết nhẹ, chỉ cần làm tăng bài tiết K).
*Các thuốc:
+ Canxi
- Nếu điện tâm đồ cho thấy sóng P thấp và QRS mở rộng, canxi clorua cho tiêm IV; can xi làm giảm ngưỡng của màng tế bào, nên tuy không làm giảm kali nhưng làm giảm tính kích thích của cơ tim, bảo vệ sự sống khỏi bị đe doạ bởi rối loạn nhịp.
- Thường cho 2-3 ống canxi gluconate 10% tiêm IV trong 5'; trên BN có vấn đề về tim mạch thì mỗi ống sẽ tiêm trong 3'.
- Nếu K > 7 mEq/L, Can xi cần cho ngay vì sắp xảy ra nhiễm độc tim
- Nếu nghi ngờ nhiễm độc digitalis, can xi phải cho rất thận trọng.
- Khi cùng tồn tại giảm natri-huyết, cho điều trị kèm với dung dịch muối ưu trương.
(Chú ý: canxi gluconate 10%, thường được dùng qua catheter tĩnh mạch trung tâm vì canxi có thể gây viêm tĩnh mạch).
+ Insulin
- Glucoza và Insulin chuyển K+ tạm thời vào trong những tế bào; tác dụng xuất hiện sau khi dùng 30'.
- Nếu ECG chỉ bất thường với T cao và mức K huyết thanh < 7 mEq/l thì cho bắt đầu điều trị với Insulin thường (5-10U/ IV trực tiếp) cùng với 50ml D50W (Trừ phi đường huyết đã tăng đáng kể).
- Có thể lặp lại liều Insulin 10U và Glucoza mỗi 15' đến khi đạt hiệu quả tối đa.
+ Bicarbonate
- Bicarbonat đẩy mạnh K vào trong tế bào, do Ion bicarbonate kích thích trao đổi H+ trong tế bào với Na+, vì vậy kích thích bơm Na-K ATPase.
- Tiêm IV trực tiếp 1-2 ống (45-50 mEq/ống) trong 5'.
- Bicarbonat nên tránh nếu suy tim nặng hay tăng Natri máu qua cao.
- Nếu Can xi thấp (như trong nhiễm axit do urê huyết tăng, can xi cần phải cho đồng thời trong cùng đường truyền IV để tránh chuột rút do giảm canxi trong khi dùng kiềm.
+ Salbutamol (albuterol, Ventolin)
- Là một catacholamine chọn lọc β2, dùng theo đường phun khí dung.
- Chủ vận adrenalin làm tăng nồng độ Insulin plasma, từ đó giúp chuyển K+ vào trong tế bào. Hạ thấp K+ được khoảng 0.5-1.5mEq/ L. Có thể rất có lợi ở bệnh nhân suy thận khi kèm quá tải dịch.
- Liều Tấn công có tác dụng trong 30'; khoảng thời gian tác dụng 2-3h.
- ống 2,5mg pha với 3ml NS khí dung mỗi 20' như qui định.
+ Polystyrene sulfonate (Calcium Resonium, Kayexalate)
- Là một resin gắn kali trong ruột và thải trừ nó theo phân ra khỏi cơ thể.
- Tác dụng bắt đàu sau uống từ 2-12h (lâu hơn khi thụt trực tràng). Hạ thấp K+ sau 1-2h với khoảng thời gian tác dụng 4-6h. Mức Kali giảm xấp xỉ 0.5-1mEq/L.
- Calcium Resonium (15g x 3 lần một ngày pha trong nước) có thể dùng đường miệng.
- Kayexalate (30-60g với socbitol 20%) có thể được dùng đường uống hoặc đặt hậu môn PO/ PR.
+ Thẩm phân máu
Các trường hợp rất nặng hoặc kháng trị có thể cần thẩm phân để loại kali ra khỏi tuần hoàn. (Thực tiễn TG đã từng gặp một BN tăng K với biệu hiện của gần hết các loại loạn nhịp, chỉ khi tiến hành lọc máu cấp cứu sau 15 phút giảm K là ECG về xoang bình thường!)
+ Điều trị tăng kali có thể dùng thuốc lợi tiểu như furosemide (Lasix 100mg IV) hay hydrochlorothiazide.
+ Khi thiếu mineralocorticoid góp phần vào bệnh cảnh, hydrocortisone liều cao và NS tiêm tĩnh mạch có thể phối hợp để điều trị.