THAM KHẢO THÔNG TIN THUỐC TRỰC TUYẾN




RSS Feeds

Products tagged with 'gia vị'

   

Set Descending Direction
trên trang

Mặt hàng 1 tới 10 trong tổng số 25

Trang:
  1. 1
  2. 2
  3. 3
  1. Bạc hà (Mentha arvensis L.)

    Bạc hà (Mentha arvensis L.)

    1,00 ₫

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi, sốt, đau họng, viêm hầu, ho; 2. Giai đoạn đầu của bệnh sởi; 3. Chứng khó tiêu, đầy bụng, đau bụng; 4. Ngứa da. Mỗi lần dùng 2-6g phối hợp với các vị thuốc khác sắc uống. Cũng thường dùng thuốc hãm để kích thích tiêu hoá, chữa trướng bụng, đau bụng. Nước xông Bạc hà (có thể phối hợp với các cây có tinh dầu khác) rất hiệu quả đối với cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi, đau họng. Cũng dùng làm thuốc sát trùng và xoa bóp nơi sưng đau. Nước cất Bạc hà (sau khi gạn tinh dầu) đã bão hoà tinh dầu nên rất thơm (hoặc 1-2ml tinh dầu trong 1 lít nước đã đun sôi để nguội) dùng để pha thuốc súc miệng, làm thuốc đánh răng cho thơm và sát trùng răng miệng, họng. Có thể uống mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần 2-3 thìa cà phê để giúp tiêu hoá. Ðau bụng, ỉa chảy, uống mỗi lần 4-6 thìa cà phê vào lúc đau. Còn dùng dưới dạng cồn Bạc hà (lá Bạc hà 50g, tinh dầu Bạc hà 50g, rượu vừa đủ 1 lít) ngày dùng nhiều lần, mỗi lần 5-10 giọt cho vào nước chín mà uống. Learn More
  2. Bách Bộ (Stemona tuberosa Lour.)

    Bách Bộ (Stemona tuberosa Lour.)

    1,00 ₫

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Viêm khí quản, lao phổi, ho gà; 2. Lỵ amip; 3. Bệnh giun móc, giun đũa, giun kim; 4. Tình trạng ngứa ngáy da, eczema, viêm da. Còn dùng diệt bọ chét, rệp, chấy rận và sâu bọ. Ngày dùng 4-12g, dạng thuốc sắc, thuốc viên hay thuốc bột, uống liều 4-6 ngày. Dùng ngoài, ngâm trong cồn, đun sôi trong nước, hoặc nấu cao để bôi, hay nghiền bột mà dùng. Learn More
  3. Bụp dấm (Calyx Hibiscus)

    Bụp dấm (Calyx Hibiscus)

    1,00 ₫

    Tên thương mại: Calyx Hibiscus Learn More
  4. Dừa cạn (Catharanthus roseus)

    Dừa cạn (Catharanthus roseus)

    1,00 ₫

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta thường dùng Dừa cạn làm thuốc kìm tế bào và được chỉ dẫn trong điều trị bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lymphô cấp, một số ung thư. Trong dân gian vẫn dùng trị cao huyết áp, trị bệnh đái đường, điều kinh, chữa tiêu hoá kém và chữa lỵ, thông tiểu tiện, chữa bệnh đi tiểu đỏ và ít. Có người dùng trị ung thư máu, ung thư phổi. Learn More
  5. Dương cam cúc (Matricaria chamomilla L.)

    Dương cam cúc (Matricaria chamomilla L.)

    1,00 ₫

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trong chữa các rối loạn của dạ dày, kèm theo đau, chữa trướng bụng, khó tiêu hoá, trị ỉa chảy và buồn nôn. Dương cam cúc cũng được dùng có kết quả chống các viêm nhiễm đường tiết niệu và trị chứng thống kinh. Thường dùng dưới dạng thuốc hãm (chỉ giữ được 10-15% tinh dầu hiệu hữu trong dầu hoa) hoặc chế thành thuốc (cồn chiết, xirô) với liều 1 thìa xúp dược liệu trong 1 lít nước. Dùng ngoài, hãm và rửa hoặc dùng bột để trị các vết thương lâu lành, trị các bệnh về da như zona, đinh nhọt, phát ban, trĩ, chống các viêm nhiễm ở miệng, họng và mắt. Người Đức và các nước Trung Âu dùng nhiều trong điều trị đầy hơi, đau bụng, khó tiêu hoá. Người ta dùng Dương cam cúc cùng với các chiết xuất và tinh dầu của nó để chế các pomat và các thuốc xúc rửa dùng tiêu viêm và làm lành sẹo. Trong mỹ phẩm, người ta dùng nó chế nước gội đầu, làm gel chống nắng; tinh dầu được dùng trong hương liệu và chế xà phòng thơm. Ở Tuynidi, có nơi dùng hoa làm thuốc lọc máu sau khi sinh đẻ và làm thuốc dịu đau trước khi sinh. Người ta còn dùng Dương cam cúc làm thuốc trị cơn đau sỏi thận. Learn More
  6. Gấc - Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng., thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae.

    Gấc - Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng., thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae.

    1,00 ₫

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ta thường dùng cùi đỏ của Gấc trộn lẫn với gạo nếp đồ thành xôi Gấc. Đó là một món ăn cổ truyền rất bổ, rất ngon. Dầu Gấc dùng làm thuốc bồi dưỡng cơ thể (cho trẻ em và phụ nữ đang có thai hoặc cho con bú), chữa bệnh khô mắt, dùng bôi lên các vết thương, vết loét, vết bỏng và các ổ loét dãn tĩnh mạch đỡ được mùi hôi, chóng lên da non và liền sẹo. Ngoài ra, Gấc còn dùng chữa các bệnh viêm hậu môn và trực tràng có loét, cao huyết áp, rối loạn thần kinh. Nhân hạt Gấc thường được dùng trị mụn nhọt sưng tấy, tràng nhạc, lở loét, sưng vú, tắc tia sữa, chấn thương ứ huyết. Rễ Gấc thường được dùng để chữa tê thấp, đau nhức gân xương sưng chân tay, ngủ hay giật tay chân và đau lưng. Learn More
  7. Gừng củ (Zingiber officinale (Willd.) Roscoe)

    Gừng củ (Zingiber officinale (Willd.) Roscoe)

    1,00 ₫

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Gừng là vị thuốc quen thuộc trong nhân dân ta để giúp cho sự tiêu hoá, dùng trong những trường hợp kém ăn, ăn uống không tiêu, nôn mửa đi ỉa, cảm mạo phong hàn, làm thuốc ra mồ hôi, chữa ho mất tiếng. Learn More
  8. Hoa hòe (Stypnolobium japonicum (L.) Schott, họ Đậu Fabaceae)

    Hoa hòe (Stypnolobium japonicum (L.) Schott, họ Đậu Fabaceae)

    1,00 ₫

    Tên thương mại: Flos Sophorae japonicae Learn More
  9. Hoa hồi (Illicium verum Hook. f et Thoms)

    Hoa hồi (Illicium verum Hook. f et Thoms)

    1,00 ₫

    Tên thương mại: Star aniseeds Stemless Learn More
  10. Hoắc hương (Pogostemon cablin (Blanco) Benth.)

    Hoắc hương (Pogostemon cablin (Blanco) Benth.)

    1,00 ₫

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa cảm mạo trúng nắng, trúng thực, nhức đầu, sổ mũi, đau mình, nôn mửa, đau bụng ỉa chảy ngực bụng đau tức, ợ khan, hôi miệng. Learn More

   

Set Descending Direction
trên trang

Mặt hàng 1 tới 10 trong tổng số 25

Trang:
  1. 1
  2. 2
  3. 3