Chi tiết
Thành phần
Cho 1 lọ Tractocile 7,5 mg/ml
Dung dịch đậm đặc để truyền, chứa atosiban acetate 436,8 mg
Tương đương : Atosiban 6,75 mg/0.9 ml
Tác dụng
Atosiban ngăn chặn khả năng của oxytocin là hormon tự nhiên gây co tử cung.
Tractocile có thể được dùng để làm giảm số lần và cường độ của các cơn co tử cung ở phụ nữ có thai để làm chậm sinh non.
Chỉ định
Tractocile được chỉ định để làm chậm sinh trước kỳ sắp xảy ra đối với những phụ nữ có thai có:
- cơn co tử cung đều đặn với thời gian ít nhất 30 giây với tốc độ ≥ 4 cơn mỗi 30 phút.
- giãn cổ tử cung 1-3 cm (0-3 cm đối với người chưa sinh đẻ) và xóa cổ tử cung ≥ 50%.
- tuổi ≥ 18 tuổi.
- tuổi thai từ 24 tuần đến 33 tuần đủ.
- nhịp tim thai bình thường.
Chống chỉ định
Không được dùng Tractocile:
- nếu bạn có thai dưới 24 tuần hoặc trên 33 tuần.
- nếu bạn bị vỡ màng ối sớm sau 30 tuần có thai.
- nếu thai phát triển không đầy đủ và có nhịp tim thai bất thường.
- nếu bạn bị chảy máu tử cung cần phải sinh ngay lập tức.
- nếu bạn bị tiền sản giật nghiêm trọng (với huyết áp cao, ứ dịch và/hoặc protein trong nước tiểu) hoặc sản giật (các cơn co giật liên quan với tiền sản giật) cần phải sinh.
- nếu thai đã chết.
- nếu bạn nghi ngờ bị nhiễm khuẩn tử cung.
- nếu nhau che phủ ống sinh.
- nếu nhau bị bong ra.
- nếu bạn hoặc thai gặp các tình trạng trong đó việc tiếp tục mang thai được đánh giá là có thể gây rắc rối hoặc nguy hiểm.
- nếu bạn bị dị ứng với atosiban hoặc bất kỳ thành phần nào khác của Tractocile.
Thận trọng lúc dùng
Thận trọng đặc biệt khi dùng Tractocile:
- nếu không thể loại trừ bị vỡ màng ối sớm.
- nếu bạn bị các vấn đề về thận hoặc gan.
- nếu nhau không ở vị trí bình thường.
- nếu bạn bị đa thai hoặc mang thai giữa 24 tuần và 27 tuần.
- nếu các cơn co tái phát, có thể lặp lại việc điều trị bằng Tractocile thêm tối đa 3 lần.
- nếu thai nhỏ trong thời gian mang thai.
- trong suốt thời gian điều trị bằng Tractocile cần theo dõi các cơn co tử cung của bạn và nhịp tim thai.
- sau khi bạn đã sinh em bé, trên lý thuyết Tractocile có thể làm giảm khả năng co lại của tử cung. Điều này có thể gây chảy máu.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Tractocile chỉ nên được dùng khi sự chuyển dạ trước kỳ sinh đã được chẩn đoán giữa 24 tuần và 33 tuần đủ của thai kỳ.
Trong các thử nghiệm lâm sàng với Tractocile chưa ghi nhận tác dụng nào trên phụ nữ cho con bú. Những lượng nhỏ atosiban đã được biết là đi từ huyết tương vào sữa của phụ nữ đang cho con bú.
Các nghiên cứu về độc tính đối với phôi-thai chưa cho thấy tác dụng độc của atosiban. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về khả năng sinh sản và sự phát triển phôi giai đoạn sớm.
Liều lượng và cách dùng
Điều trị bằng Tractocile nên được khởi đầu và duy trì do một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị sự chuyển dạ trước kỳ sinh.
Tractocile được dùng tiêm tĩnh mạch trong 3 giai đoạn liên tiếp:
- Tiêm chậm vào tĩnh mạch liều khởi đầu 6,75 mg trong 0,9 ml trong một phút.
- Truyền liên tục với liều 18 mg/giờ trong 3 giờ.
- Truyền liên tục với liều 6 mg/giờ cho đến 45 giờ, hoặc cho đến khi các cơn co tử cung đã giảm.
Toàn bộ thời gian điều trị không nên quá 48 giờ. Có thể sử dụng các đợt điều trị thêm bằng Tractocile nếu các cơn co tái phát.
Khuyến cáo không dùng hơn 3 đợt tái điều trị trong một thai kỳ.
Điều trị đường tĩnh mạch dùng cách tiêm bolus khởi đầu nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi chẩn đoán chuyển dạ trước kỳ sinh. Một khi đã tiêm liều bolus, tiến hành với việc truyền. Trong trường hợp cơn co tử cung kéo dài trong khi điều trị bằng Tractocile, nên xét đến cách điều trị khác.
Tái điều trị:
Trong trường hợp cần tái điều trị với Tractocile cũng nên bắt đầu bằng cách tiêm bolus dung dịch tiêm Tractocile 7,5 mg/ml, tiếp theo bằng việc truyền Tractocile 7,5 mg/ml, dung dịch đậm đặc để truyền.
Chỉ dẫn sử dụng và thao tác:
Chuẩn bị dung dịch truyền tĩnh mạch:
Để truyền tĩnh mạch, sau khi tiêm liều bolus, nên pha loãng Tractocile 7,5 mg/ml dung dịch đậm đặc để truyền với một trong các dung dịch sau:
- NaCl 0,9% khối lượng/thể tích (w/v).
- Dung dịch Lactate Ringer.
- Dung dịch glucose 5% khối lượng/thể tích (w/v).
Rút 10 ml dung dịch từ túi truyền chứa 100 ml và bỏ đi. Thay lượng dịch này bằng 10 ml Tractocile 7,5 mg/ml dung dịch đậm đặc để truyền lấy từ 2 lọ 5 ml để đạt được nồng độ 75 mg atosiban/100 ml. Truyền liều nạp được thực hiện bằng cách truyền 24 ml/giờ (nghĩa là 18 mg/giờ) dung dịch đã chuẩn bị trên trong thời gian 3 giờ dưới sự giám sát y khoa đầy đủ ở một đơn vị sản khoa. Sau 3 giờ tốc độ truyền giảm còn 8 ml/giờ.
Chuẩn bị các túi 100 ml mới theo cùng cách như đã mô tả để cho phép truyền tiếp tục.
Nếu dùng một túi truyền với thể tích khác, cần tính toán tỷ lệ khi chuẩn bị.
Để đạt được liều chính xác, nên dùng một dụng cụ truyền đã được kiểm soát để điều chỉnh tốc độ của lượng dịch truyền theo giọt/phút. Một buồng của ống truyền nhỏ giọt tĩnh mạch cực nhỏ có thể cho tốc độ truyền thích hợp trong mức liều khuyến cáo của Tractocile. Không được pha trộn Tractocile với các thuốc khác trong túi truyền.
Nếu cần dùng đồng thời đường tĩnh mạch với các thuốc khác, có thể dùng chung canun truyền tĩnh mạch hoặc dùng vị trí truyền tĩnh mạch khác. Điều này cho phép kiểm soát riêng rẽ liên tục về tốc độ truyền.