Chi tiết
Dạng bào chế: Bơm tiêm đóng sẵn thuốc 0.25 mg/0.5 ml
Qui cách đóng gói: Hộp 1 hoặc 5 bơm tiêm
Thành phần hàm lượng: Mỗi xy-lanh đóng sẵn Ganirelix 0,25 mg/0,5 ml dung dịch
Chỉ định
Ngăn ngừa tăng hormone tạo hoàng thể (LH) sớm trên những phụ nữ đang được kích thích buồng trứng có kiểm soát (COH) trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART).
Trong các thử nghiệm lâm sàng, Orgalutran được sử dụng cùng với hormone kích thích nang trứng (FSH) tái tổ hợp.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
- Quá mẫn với hormone phóng thích gonadotrophin (GnRH) hoặc bất kỳ chất đồng vận GnRH khác.
- Suy thận hoặc suy gan vừa hoặc nặng.
- Có thai hoặc cho con bú.
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Cần thận trọng đặc biệt đối với những phụ nữ có dấu hiệu và triệu chứng của các tình trạng bệnh dị ứng tiến triển. Khi chưa có kinh nghiệm lâm sàng, không nên dùng Orgalutran cho những phụ nữ có tình trạng dị ứng nặng.
Hội chứng quá kích thích buồng trứng (OHSS) có thể xảy ra trong hoặc sau khi kích thích buồng trứng. OHSS phải được xem như một nguy cơ nội tại của việc kích thích gonadotrophin. Nên điều trị các triệu chứng của OHSS, như nghỉ ngơi, truyền tĩnh mạch các dung dịch điện giải hoặc dung dịch keo và heparin.
Ở những phụ nữ vô sinh đang được hỗ trợ sinh sản, đặc biệt là IVF, thường có những bất thường ở ống dẫn trứng nên tỷ lệ mang thai ngoài tử cung có thể tăng lên. Do đó, điều quan trọng là siêu âm sớm để khẳng định đã có thai trong tử cung.
Tỷ lệ dị tật bẩm sinh sau khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) có thể hơi cao hơn so với mang thai tự nhiên. Tỷ lệ hơi cao hơn này được cho là có liên quan đến những khác biệt về đặc tính của cha mẹ (như: tuổi của mẹ, đặc tính tinh trùng) và tỷ lệ đa thai cao hơn khi áp dụng ART. Không có dấu hiệu nào cho thấy việc sử dụng thuốc đối kháng GnRH trong ART làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong các thử nghiệm lâm sàng điều tra hơn 1000 trẻ sơ sinh cho thấy tỷ lệ dị tật bẩm sinh ở trẻ em sinh ra nhờ điều trị COH sử dụng Orgalutran là tương tự như khi điều trị COH có dùng chất đồng vận GnRH.
Chưa đánh giá được tính an toàn và hiệu quả của Orgalutran trên phụ nữ cân nặng dưới 50kg hoặc trên 90kg.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của Orgalutran trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Chưa có dữ liệu lâm sàng về sử dụng thuốc sử dụng trong thai kỳ.
Trên động vật, sử dụng ganirelix trong giai đoạn làm tổ sẽ gây hủy phôi. Chưa rõ ý nghĩa của những dữ liệu này trên người.
Chưa biết ganirelix có được tiết vào sữa mẹ hay không.
Chống chỉ định sử dụng Orgalutran trong thai kỳ và cho con bú (xem Chống chỉ định).
Tương tác thuốc
Chưa nghiên cứu tương tác của Orgalutran với các thuốc khác, do đó không thể loại trừ khả năng tương tác với các thuốc thường dùng.
Tác dụng ngoại ý
Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm: Orgalutran có thể gây phản ứng da cục bộ tại chỗ tiêm (chủ yếu là đỏ, kèm theo sưng hoặc không sưng). Trong các nghiên cứu lâm sàng, một giờ sau khi tiêm thuốc, tỷ lệ phản ứng da tại chỗ vừa hoặc nặng ít nhất 1 lần trong mỗi chu kỳ điều trị là 12% ở bệnh nhân dùng Orgalutran và 25% ở bệnh nhân được tiêm dưới da một thuốc đồng vận GnRH. Các phản ứng tại chỗ thường biến mất trong vòng 4 giờ sau khi tiêm thuốc. Mệt mỏi được báo cáo ở 0,3% bệnh nhân.
Rối loạn miễn dịch: Rất hiếm có báo cáo phản ứng quá mẫn bao gồm các triệu chứng đa dạng như phát ban, sưng mặt và khó thở trong số những bệnh nhân dùng Orgalutran kết hợp với FSH.
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu (0,4%).
Rối loạn tiêu hóa: Nôn (0,5%).
Những tác dụng bất lợi khác được báo cáo liên quan tới điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát trong ART, đáng kể là đau khung chậu, trướng bụng, OHSS, mang thai ngoài tử cung và sẩy thai (xem Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Liều lượng và cách dùng
Orgalutran chỉ nên được kê toa bởi bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm điều trị vô sinh.
Liều lượng:
Orgalutran được dùng để ngăn ngừa tăng LH sớm trên bệnh nhân đang được kích thích buồng trứng có kiểm soát. Kích thích buồng trứng có kiểm soát bằng FSH được bắt đầu vào ngày thứ 2 hoặc ngày thứ 3 của vòng kinh. Nên tiêm dưới da Orgalutran (0,25 mg) 1 lần/ngày, thường bắt đầu vào ngày thứ 6 của thời gian tiêm FSH. Ở những người có đáp ứng cao, có thể bắt đầu tiêm Orgalutran vào ngày thứ 5 để ngăn chặn tăng LH sớm. Khi không thấy nang noãn tăng trưởng, có thể bắt đầu dùng Orgalutran muộn hơn. Nên tiêm Orgalutran và FSH gần như cùng một lúc. Tuy nhiên không được trộn lẫn hai thuốc và phải tiêm ở 2 vị trí riêng biệt.
Việc điều chỉnh liều FSH nên dựa vào số lượng và kích thước các nang noãn đang tăng trưởng hơn là dựa vào nồng độ estradiol trong máu (xem Dược lực học). Nên tiếp tục điều trị Orgalutran hàng ngày cho đến khi có đủ số nang có kích thước thỏa đáng. Có thể tiêm gonadotrophin màng đệm người (hCG) để giúp nang noãn bước vào giai đoạn trưởng thành sau cùng. Do nửa đời thải trừ của ganirelix, thời gian giữa 2 lần tiêm Orgalutran cũng như thời gian giữa mũi tiêm Orgalutran cuối cùng và nũi tiêm hCG không được cách nhau quá 30 giờ, nếu không, có thể xuất hiện tăng LH sớm. Do đó, khi tiêm Orgalutran vào buổi sáng, nên tiếp tục điều trị Orgalutran trong suốt thời gian điều trị gonadotrophin, kể cả ngày gây rụng trứng. Khi tiêm Orgalutran vào buổi chiều, nên tiêm mũi Orgalutran cuối cùng vào buổi chiều trước ngày gây rụng trứng.
Orgalutran được chứng minh là an toàn và có hiệu quả trên bệnh nhân được điều trị nhiều chu kỳ.
Điều trị nâng đỡ hoàng thể được sử dụng tùy theo thực hành lâm sàng của từng trung tâm y học sinh sản.
Cách dùng:
Nên tiêm Orgalutran dưới da, tốt nhất là ở đùi. Nên thay đổi vị trí tiêm để phòng ngừa teo mỡ. Bệnh nhân hoặc người nhà có thể tự tiêm Orgalutran với điều kiện là họ được hướng dẫn đầy đủ và dễ dàng hỏi ý kiến nhân viên y tế.
Hướng dẫn sử dụng - Thao tác
Nên tiêm Orgalutran chậm, ngay dưới da, tốt nhất là tiêm ở đùi. Kiểm tra dung dịch trước khi tiêm. Không được dùng nếu dung dịch có các tiểu phân hoặc không trong suốt. Nếu tự tiêm hoặc nhờ người thân tiêm, phải tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn dưới đây. Không được trộn Orgalutran với các thuốc khác.
Chuẩn bị vị trí tiêm: Rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước. Dùng thuốc sát khuẩn (ví dụ cồn) xoa lên vị trí định tiêm để diệt vi khuẩn trên mặt da. Sát khuẩn khoảng 5 cm xung quanh vị trí định tiêm và chờ cho thuốc sát khuẩn khô ít nhất là 1 phút trước khi tiêm.
Đâm kim: Tháo nắp kim. Dùng ngón cái và ngón trỏ kẹp 1 nếp da rộng. Đâm kim vào chân nếp da để tạo 1 góc 45o với mặt da. Nên thay đổi vị trí tiêm cho mỗi lần tiêm.
Kiểm tra vị trí kim: Kéo nhẹ pit-tông về phía sau để kiểm tra xem kim có đúng vị trí không. Nếu thấy máu hút vào xylanh có nghĩa là đầu kim đã đâm vào mạch máu. Khi đó, không tiêm Orgalutran mà rút bơm tiêm ra, đặt một miếng gạc có chất sát khuẩn lên chỗ tiêm và ấn nhẹ để cầm máu trong 1-2 phút. Không dùng bơm tiêm này nữa và hủy bỏ đúng cách. Sử dụng một bơm tiêm mới để tiêm lại.
Tiêm thuốc: Khi tiêm đã ở đúng vị trí, ấn pit-tông chậm và đều tay để bơm thuốc sao cho không gây tổn thương mô da.
Rút bơm tiêm: Rút nhanh bơm tiêm ra và dùng 1 miếng gạc có tẩm chất sát khuẩn ấn lên chỗ tiêm. Bơm tiêm nạp sẵn thuốc chỉ dùng 1 lần.
Phải làm gì khi quên không tiêm Orgalutran: Không tiêm liều gấp đôi để bù vào liều đã quên. Nếu nhận ra đã quên tiêm 1 liều, hãy tiêm ngay khi có thể. Nếu đã quên tiêm quá 6 giờ (nghĩa là khoảng cách giữa 2 lần tiêm vượt quá 30 giờ) hãy tiêm liều bỏ sót càng sớm càng tốt.
Tương kỵ
Không trộn lẫn thuốc này với những thuốc khác do chưa có nghiên cứu tích tương thích.
Quá liều
Quá liều ở người có thể gây kéo dài thời gian tác dụng của thuốc. Trong trường hợp quá liều, nên ngừng (tạm thời) điều trị Orgalutran.
Chưa có dữ liệu về độc tính cấp của Orgalutran trên người, nhưng thường ít xuất hiện tác dụng gây độc. Trong những nghiên cứu lâm sàng tiêm Orgalutran dưới da với liều lên đến 12 mg không thấy những tác dụng bất lợi toàn thân. Trong các nghiên cứu độc tính cấp trên chuột cống và khỉ, chỉ thấy những triệu chứng độc tính không đặc hiệu sau khi tiêm tĩnh mạch ganirelix với liều tương ứng cao hơn 1 mg/kg và 3 mg/kg.
Bảo quản
Bảo quản trong khoảng 2-30oC, tránh ánh sáng. Không đông đá.