Chi tiết
Thành phần
Mỗi viên Amaryl 4mg có 4 mg hoạt chất Glimepiride
Tá dược: Lactose, Natri tinh bột glycollate, Polyvidone 25000, Cellulose vi tinh thể, Magnesi stearate, màu đỏ oxid sắt (Amaryl 2.0 và Amaryl 3.0), màu đỏ tía indigo carmine nhôm (Amaryl 2.0 và Amaryl 4.0).
Chỉ định
Amaryl được chỉ định như một trị liệu phụ trợ cho việc ăn kiêng và tập thể dục để giảm đường huyết trên bệnh nhân tiểu đường tysp 2 mà việc ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần không thể kiểm soát được tình trạng tăng đường huyết. Amaryl có thể sử dụng chung với metformin khi việc ăn kiêng, tập thể dục, và dùng Amaryl hoặc metformin đơn thuần không kiểm soát được đường huyết một cách thỏa đáng.
Amaryl còn được chỉ định sử dụng phối hợp với insulin để giảm đường huyết trên bệnh nhân không thể kiểm soát tình trạng tăng đường huyết khi ăn kiêng và tập thể dục kép hợp với việc uống thuốc giảm đường huyết. Sử dụng phối hợp glimepiride và insulin có thể làm tăng tiềm năng hạ đường huyết.
Liều dùng
Trên nguyên tắc, liều dùng Amaryl tùy thuộc nồng độ đường huyết mong muốn. Phải dùng liều glimepirid thấp nhất đủ để đạt được sự kiểm soát chuyển hóa mong muốn. Việc điều trị với Amaryl phải được bác sĩ khởi trị và theo dõi. Amaryl cần được uống đúng lúc và với liều được kê toa. Nếu lỡ quên uống thuốc, không được tùy tiện tăng liều dùng sau đó để bù lại. Các biện pháp đối phó với những sơ suất như thế (đặc biệt là khi quên uống thuốc hoặc bỏ bữa ăn) hoặc trường hợp không thể dùng liều thuốc đúng thời gian đã kê toa, cần được bàn bạc thống nhất trước giữa bác sĩ và bệnh nhân. Bác sĩ cần được thông báo ngay nếu đã uống liều quá cao, hoặc dùng thừa một liều.
Liều ban đầu và liều duy trì được xác định dựa trên kết quả kiểm tra glucose thường xuyên trong máu và nước tiểu. Việc theo dõi glucose trong máu và nước tiểu còn để phát hiện những trường hợp thất bại điều trị tiên phá hoặc thử phát.
Liều ban đầu và chỉnh liều : Liều ban đầu thường dùng là 1 mg Amaryl mỗi ngày một lần. Nếu cấn, có thể tăng liều. Khi tăng liều phải căn cứ vào việc theo dõi đường huyết đều đặn, và nên tăng từ từ, tức cách khoảng 1-2 tuần, và thực hiện từng bước như sau :
1 mg – 2 mg – 3 mg – 4mg, và trong một số trường hợp hạn hữu là 8 mg.
Liều dùng trên bệnh nhân tiểu đường được kiểm soát tốt : Khoảng liều thường dúng trên bệnh nhân tiểu đường được kiểm soát tốt là 1 đến 4 mg Amaryl mỗi ngày. Chỉ có một số bệnh nhân phải dùng liều trên 6 mg mỗi ngày.
Phân phối liều dùng :
Thời điểm uống thuốc và phân phối liều dùng do bác sĩ quyết định, có tính đến lối sống hiện thời của bệnh nhân. Bình thướng, mỗi ngày chỉ dùng một liều Amaryl là đủ. Liều này cần được uống ngay trước bữa ăn sáng, hoặc nếu không ăn sáng thì uống ngay trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Điều quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi uống Amaryl
Chỉnh liều thứ phát :
Vì việc kiểm soát tiểu đường được cải thiện, sự nhạy cảm với insulin gia tăng ; do đó nhu cầu glimepiride có thể giảm khi tiếp tục điều trị. Để tránh giảm đường huyết quá mức (hạ đường huyết), cần xem xét giảm liều hoặc ngưng dùng Amaryl đúng lúc.
Cũng cần xem xét điều chỉnh liều mỗi khi cân nặng hoặc lối sống của bệnh nhân bthay đổi, hoặc có các yếu tố khác làm tăng tính cảm nhiễm với hạ đường huyết hoặc nồng độ đường huyết tăng quá cao (tăng đường huyết) (xem « Lưu ý đặc biệt và thận trọng »).
Thời gian điều trị :
Điều trị với Amaryl thường là một điều trị lâu dài.
Đổi từ thuốc chống tiểu đường khác sang dùng Amaryl : Không có sự tương quan liều lượng chính xác giữa Amaryl với các thuốc chống tiểu đường khác. Khi dùng Amaryl để thay thế cho những thuốc đó, nên dùng liều ban đầu là 1 mg/ngày, ngay cả những bệnh nhân đang dùng thuốc hạ đường huyết khác với liều tối đa. Khi tăng liều Amaryl cần theo đúng những hướng dẫn trong phần « Liều ban đầu và chỉnh liều » ở trên.
Nên xem xét hoạt lực và thời gian tác động của thuốc hạ đường huyết được dùng trước đó. Có thể cần tạm ngưng điều trị để tránh những hiệu ứng cộng lực có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết.
Sử dụng phối hợp với metformin : Khi không thể kiểm soát nồng độ đường huyết một cách đầy đủ với liều tối đa hàng ngày của Amaryl hoặc thuốc chống tiểu đường chứa metformin dùng đơn độc, có thể dùng chung hai thuốc này. Trong trường hợp đó, liều lượng thuốc đã dùng vẫn không thay đổi. Bắt đầu điều trị với thuốc thêm vào bằng liều thấp, tùy theo mức đường huyết mong muốn, rồi tăng dần cho đến liều tối đa hàng ngày. Nên bắt đầu điều trị phối hợp dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.
Sử dụng phối hợp với insulin :
Khi không thể kiểm soát đường huyết đầy đủ với kiểu Amaryl tối đa hàng ngày, có thể đồng thời dùng chung với insulin. Trong trường hợp này, liều Amaryl hiện dùng vẫn không thay đổi. Bắt đầu điều trị insulin với liều thấp, sau đó tăng dần tùy từng bước tùy theo mức đường huyết mong muốn. Nên bắt đầu điều trị phối hợp dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.
Nên theo dõi hiệu quả lâu dài bằng cách đo nồng độ HbA1c, ví dụ mỗi 3 – 6 tháng một lần.
Có thể sử dụng Amaryl ngắn hạn trong những giai đoạn mất kiểm soát tạm thời trên baanhj nhân được kiểm soát tốt với chế độ ăn kiêng và tập thể dục.
Cách dùng
Nên uống thuốc viên Amaryl với một lượng nước vừa đủ (khoảng ½ ly).
Chống chỉ định
Amaryl không thích hợp để điều trị bệnh tiểu đường lệ thuộc insulin (týp 1) (ví dụ điều trị bệnh nhân tiểu đường có tiền sử nhiễn toan-keton), tình trạng nhiễm toan-keton do tiểu đường, tiền hôn mê hoặc hôn mê do tiểu đường.
Không được dùng Amaryl trên bệnh nhân dị ứng với glimepiride, với các sulfonylurea khác, với các sulfamide khác, hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
Chưa thu thập được kinh nghiệm về việc sử dụng Amaryl trên bệnh nhân suy gan nặng và bệnh nhân được thẩm phân. Trên bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nặng, nên đổi sang dùng insulin, nhất là để đạt được sự kiểm soát chuyển hóa tối ưu.