Chi tiết
Đóng gói: Vỉ 10 viên. Hộp 3 vỉ.
Thành phần:
Mỗi viên nén Lamostad 50 chứa:
Lamotrigin 50 mg
Mỗi viên nén Lamostad 100 chứa:
Lamotrigin 100 mg
(Tá dược: Crospovidon, kali acesulfam, bột mùi cam, manitol, colloidal silica khan, natri stearyl fumarat)
Chỉ định:
-
Động kinh ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
-
Động kinh cục bộ đơn thuần.
-
Động kinh cục bộ phức tạp.
-
Động kinh co cứng - co giật toàn thể thứ phát.
-
Động kinh co cứng - co giật toàn thể nguyên phát.
Liều lượng và cách dùng:
Liều trong liệu pháp đơn trị:
-
Tuần 1+2: 25 mg x 1 lần/ngày
-
Tuần 3 + 4: 50 mg x 1 lần/ngày. Sau đó, liều nên được tăng đến tối đa 50-100 mg mỗi 1-2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
-
Liều duy trì thường dùng: 100 – 200 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân đòi hỏi liều lamotrigin 500 mg/ngày mới đạt được đáp ứng mong muốn.
Liều trong liệu pháp hỗ trợ:
-
Ở bệnh nhân đang dùng valproat có hoặc không có dùng bất kỳ thuốc chống động kinh nào khác:
-
Tuần 1 + 2: 25 mg dùng cách ngày.
-
Tuần 3 + 4: 25 mg x 1 lần/ngày. Sau đó, liều nên được tăng đến tối đa 25-50 mg mỗi 1-2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
-
Liều duy trì thường dùng: 100 – 200 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày.
-
Ở bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc chống động kinh hoặc các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigin có hoặc không có dùng các thuốc chống động kinh khác (trừ valproat):
-
Tuần 1 + 2: 50 mg x 1 lần/ngày.
-
Tuần 3 + 4: 100 mg chia 2 lần/ngày. Sau đó, liều nên được tăng đến tối đa 100 mg mỗi 1-2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
-
Liều duy trì thường dùng: 200 – 400 mg chia 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân đòi hỏi liều lamotrigin 700 mg/ngày mới đạt được đáp ứng mong muốn.
Ở bệnh nhân đang dùng oxcarbazepin không dùng với bất kỳ thuốc cảm ứng hoặc thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigin khác:
-
Tuần 1 + 2: 25 mg x 1 lần/ngày.
-
Tuần 3 + 4: 50 mg x 1 lần/ngày. Sau đó, liều nên được tăng đến tối đa 50-100 mg mỗi 1-2 tuần đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
-
Liều duy trì thường dùng: 100 – 200 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày.
Suy gan:
-
Liều khởi đầu, liều tăng dần và liều duy trì thường giảm khoảng 50% ở bệnh nhân suy gan vừa và 75% ở bệnh nhân suy gan nặng. Nên điều chỉnh liều tăng dần và liều duy trì theo đáp ứng lâm sàng.
Chống chỉ định:
-
Quá mẫn với lamotrigin hoặc với bất kỳ thành phần nào trong công thức.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai:
-
Nếu việc điều trị với lamotrigin được coi là cần thiết trong thai kỳ, nên dùng liều điều trị thấp nhất có thể. Lamotrigin có tác dụng ức chế nhẹ men dihydrofolic acid reductase và do đó về mặt lý thuyết có thể dẫn đến gia tăng nguy cơ tổn thương phôi thai do giảm nồng độ acid folic. Nên bổ sung acid foclic khi dự định mang thai và trong thời kỳ đầu mang thai.
-
Những thay đổi về sinh lý trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến nồng độ lamotrigin và/hoặc ảnh hưởng trị liệu. Đã có báo cáo về việc giảm nồng độ lamotrigin trong huyết tương trong thai kỳ. Nên đảm bảo kiểm soát lâm sàng thích hợp ở phụ nữ có thai trong quá trình điều trị với lamotrigin.
Phụ nữ cho con bú:
-
Thông tin về việc dùng lamotrigin ở phụ nữ cho con bú còn hạn chế. Thông tin sơ bộ cho rằng thuốc đi vào sữa mẹ đạt nồng độ bằng 40-60% nồng độ huyết thanh. Ở một số ít trẻ bú mẹ, nồng độ lamotrigin trong huyết thanh đạt tới nồng độ có thể xảy ra tác dụng dược lý. Nên cân nhắc lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ với nguy cơ có thể xảy ra tác dụng phụ ở trẻ.
Tác dụng phụ:
-
Phát ban, thường ở dạng ban sần, hay gặp trong vòng 8 tuần khởi đầu điều trị và hồi phục khi ngưng dùng lamotrigin. Hiếm gặp phát ban da nặng đe doạ tính mạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell). Mặc dù phần lớn hồi phục khi ngưng thuốc nhưng một số bệnh nhân để lại vết sẹo không hồi phục và hiếm có trường hợp tử vong liên đới.
-
Các phản ứng phụ được báo cáo trong quá trình đơn trị với lamotrigin gồm nhức đầu, mệt mỏi, phát ban, buồn nôn, chóng mặt, tình trạng ngủ lơ mơ và mất ngủ. Các tác dụng phụ khác gồm chứng nhìn đôi, mờ mắt, viêm màng kết, rối loạn tiêu hóa (gồm nôn và tiêu chảy), dễ kích động/hung hăng, run, lo âu, nhầm lẫn và ảo giác. Phản ứng giống lupus rất hiếm gặp đã được báo cáo.
-
Đã có báo cáo về những bất thường huyết học có hoặc không liên quan đến hội chứng quá mẫn. Những bất thường này gồm giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, rất hiếm gặp thiếu máu bất sản và mất bạch cầu hạt.
-
Các rối loạn vận động như tật giật cơ tự phát, đi không vững, mất điều hoà, rung giật nhãn cầu và run cũng được báo cáo. Đã có báo cáo rằng lamotrigin có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng liệt rung parkinson ở bệnh nhân bị bệnh parkinson trước đây và những báo cáo riêng biệt về ảnh hưởng ngoại tháp và chứng múa giật múa vờn ở bệnh nhân đang trong tình trạng này. Rất hiếm gặp sự gia tăng tần suất động kinh.
Hạn sử dụng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.